TRANG WEB HỖ TRỢ TÍNH THUẾ-BẢO HIỂM VÀ LƯƠNG THỰC NHẬN Ở NHẬT
Trang web hỗ trợ tính thuế – bảo hiểm và lương thực nhận ở Nhật
Đối với các bạn mới đi làm chính thức ở Nhật, các khoản bị trừ hàng tháng như các loại thuế, bảo hiểm được tính như thế nào, lương thực nhận được bao nhiêu có lẽ là vấn đề rất được quan tâm. Cách tính các khoản đó khá phức tạp và không phải ai cũng nắm được. Do vậy, trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu 1 trang web giúp các bạn có thể check lại các khoản khấu trừ hàng tháng một cách đơn giản và trực quan nhất.
Link : http://e-kyu.com/muryou/zeikin.html
CÁCH NHẬP SỐ LIỆU
Sau khi Click vào link phía trên, màn hình tính toán sẽ hiện ra như hình dưới. Các bạn cần nhập số liệu vào các mục khoanh tròn đỏ.
Minh họa phần đầu của bảng cần nhập
Mục 1: Các bạn nhập thời điểm nhận lương, Địa điểm (tỉnh) và Độ tuổi. Trong ví dụ cách tính chúng ta để thời gian là tháng 03/2017. Địa điểm là Tokyo (do các tỉnh khác nhau thì thuế thị dân khác nhau) , Độ tuổi dưới 40 (trên 40 tuổi thì tiền bảo hiểm xã hội sẽ phát sinh thêm 1 khoản mục nữa).
Mục 2: Tiền lương của tháng 月給額(課税手当). Đây là khoản thu nhập chịu thuế, thường là tiền lương được quy định trên hợp đồng.
Mục 3: Tiền phí đi lại 交通費. Đây là khoản tiền đi lại mà công ty hỗ trợ bạn hàng tháng. Thường khoản này chính là khoản tiền đi lại thực tế của bạn, tuy nhiên có 1 số công ty có giới hạn chặn trên (ví dụ tiền đi lại tối đa 2 man, trong trường hợp đó thì dù tiền đi lại của bạn là 2.5 man bạn cũng chỉ được hỗ trợ 2 man –> nhập số tiền 2 man vào ô).
Lý do tách riêng mục 2 và mục 3 vì 交通費 được xếp vào loại không tính thuế 非課税対象, tức là khi tính thuế sẽ được tách riêng.Tuy nhiên, mức khung thu nhập để tính số tiền bảo hiểm xã hội phải trả( 社会保険) lại được tính dựa trên tổng số tiền lương và tiền đi lại (nên cùng lương như nhau nhưng bạn nào có tiền đi lại cao hơn sẽ bị tính tiền bảo hiểm đắt hơn).
** Tổng 2 mục 2 và 3 này sẽ là 支給額合計 (tổng số tiền mà công ty trả cho bạn).
Mục 4: Số người phụ thuộc 扶養. Số người phụ thuộc cũng ảnh hưởng đến khoản tiền lương bị đánh thuế của bạn. Nếu bạn độc thân và hàng năm có gửi tiền về Việt Nam (có giấy tờ gửi tiền đàng hoàng), thì số người phụ thuộc sẽ được tính là 2, và bạn sẽ được giảm thuế đáng kể.
Sau khi nhập số liệu xong, trang web sẽ tự cho ra các khoản tương ứng dự kiến bạn phải nộp như trong hình trên.
CÁC KHOẢN KHẤU TRỪ
- Bảo hiểm xã hội 社会保険
Trong 社会保険bao gồm các mục nhỏ hơn gồm: 健康保険、厚生年金保険、雇用保険、介護保険。
Các bạn lưu ý số tiền bảo hiểm mà trang web hiển thị là số tiền BẠN BỊ TRỪ từ lương để trả cho bảo hiểm xã hội. Trên thực tế đây mới là 50% số tiền bảo hiểm thực tế phải đóng cho công ty bảo hiểm, 50% còn lại công ty đã đóng cho bạn.
- Thuế thu nhập 源泉所得税
Khoản thuế thu nhập được tính trên tiền lương sau khi đã trừ các khoản giảm trừ..
Đọc thêm bài dưới đây để hiểu rõ hơn về các mục nhỏ trong bảo hiểm xã hội:
>> Cách đọc bảng lương và các khoản khấu trừ của Nhật
VÍ DỤ MINH HỌA CỤ THỂ VÀ LƯU Ý
Ví dụ 1: Lương tháng 3, địa chỉ ở Tokyo, độ tuổi dưới 40. 月給額 là 20 man, tiền 交通費 là 2 man, số người phụ thuộc 0. Khi đó kết quả sẽ ra (hình trên):
Số tiền bảo hiểm tương ứng là khoảng 31,836¥
Số tiền thuế thu nhập tương ứng là khoảng 3,620¥
Số tiền lương nhận được là 176,578¥. Tuy nhiên các bạn lưu ý đây là số tiền cuối cùng các bạn nhận được sau khi đã trừ các khoản thuế, bảo hiểm, đã cộng cả phí đi lại. Do vậy thực chất số tiền lương bạn nhận được chỉ là 156,578¥ (2 man phí đi lại bạn đã bỏ ra từ trước)
Ví dụ 2: Lương tháng 3, địa chỉ Tokyo, độ tuổi dưới 40. 月給額 là 20 man, tiền 交通費 là 5,000¥, số người phụ thuộc 2.
Khi đó số tiền bảo hiểm và thuế tương ứng sẽ giảm xuống còn 28,962¥ và 530¥
Số tiền lương nhận được 173,804¥. Tuy nhiên số tiền đi lại bạn bỏ ra lúc đầu chỉ là 5,000¥nên số tiền lương bạn thực nhận sẽ là 168,804¥.
Point:
- Nếu phí đi lại ít, tiền bảo hiểm sẽ giảm đi và lương thực nhận tăng lên.
- Nếu bạn có đăng ký người phụ thuộc, sẽ có các khoản giảm trừ thuế trên lương của bạn, và thuế thu nhập của bạn sẽ giảm đi khá nhiều.
Lưu ý:
*** Phần tiền bảo hiểm hiển thị trong bảng này là khoản tiền CÁC BẠN PHẢI TRẢ, chứ ko phải toàn bộ tiền bảo hiểm thực tế. Vì theo quy định là công ty và người lao động chịu 50-50 số tiền này. Trong bảng là 50% số tiền bảo hiểm- tương đương với khoản các bạn sẽ bị khấu trừ khỏi lương.
*** Phần 住民税 (thuế thị dân) sẽ khác tuỳ theo từng địa phương (chọn được ở trên) và còn tuỳ trường hợp bạn có đăng ký cho người thân ( vợ con, bố mẹ) phụ thuộc không.
nguồn: tomonivj