CÁCH XEM BẢNG CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG NHẬT BẢN HÀNG THÁNG
Cách Xem Bảng Chi Tiết Tiền Lương Nhật Bản Hàng Tháng
Ở Nhật khi nhận lương hàng tháng bạn sẽ nhận được một tờ giấy liệt kê chi tiết các khoản như phí phát sinh hay tiền thuế . Hãy đảm bảo rằng bạn đã nắm rõ những mục đó để tránh việc có những khoản phí phát sinh mà bạn không biết . Tờ giấy này có tên là 給与明細書 ( bảng lương chi tiết )
I.Những mục quan trọng trong Bảng Lương
- 勤怠(きんたい): Số ngày , số giờ làm việc hàng tháng
2. 支給 (しきゅう): Các khoản mà công ty trả cho bạn
3. 控除 (こうじょ): Các khoản bị khấu trừ vào tiền lương
II.Chi tiết các mục
1.Thời gian làm việc , nghỉ phép ( 勤怠 )
– 出勤日数 : Số ngày đi làm
– 有給消化 : Số ngày đã nghỉ phép
– 有給残日数: Số ngày nghỉ phép còn lại
– 欠勤日数 : Số ngày nghỉ không phép
– 時間外労働時間 : Thời gian làm ngoài giờ
– 深夜残業時間 : Thời gian làm ngoài giờ buổi đêm
– 遅刻時間 : Thời gian đi muộn sau giờ làm
– 早退時間 : Thời gian về sớm hơn giờ làm
2.Tiền lương ( 支給 )
– 基本給 : Lương cơ bản
– 役職手当 : Phụ cấp chức vụ
– 住宅手当 : Phụ cấp nhà ở
– 家族手当 : Phụ cấp người có gia đình
– 時間外労働手当 : Phụ cấp làm ngoài giờ
– 深夜労働手当 : Phụ cấp làm ngoài giờ buổi đêm
– 休日労働手当 : Phụ cấp làm ngày nghỉ
3.Lương cơ bản ( 基本給 ) và Phụ Cấp ( 諸手当 )
– Lương cơ bản là khoản tiền lương cố định mà công ty trả cho bạn hàng tháng, và nó là cơ sở để tính các khoản tiền như bonus, tiền nghỉ việc(退職金).
Ví dụ 1:
– Phụ cấp là các khoản tiền mà công ty hỗ trợ thêm bạn về mặt đời sống ( hỗ trợ gia đình, nhà ở … ) , hoặc trả thêm do đặc thù công việc ( phụ cấp chức vụ cho quản lý phân xưởng … ), hoặc các khoản tiền phát sinh thêm biến động theo tháng ( phụ cấp làm ngoài giờ … )
Khoản tiền này sẽ biến động tùy thuộc vào chế độ của công ty( vd một số công ty sẽ ko tính tiền làm ngoài giờ khi số giờ làm ngoài giờ dưới 30h, thường gặp đối với các công việc như sales, …, gọi là みなし残業), và phụ thuộc cả vào tình hình làm ăn của công ty nữa,..
Phần 支給 này sẽ được tính dựa trên số liệu thực tế về thời gian các bạn làm việc (勤怠)
4.Các khoản khấu trừ ( 控除 )
Chưa chắc bạn sẽ nhận được toàn bộ số tiền ở phần 支給, mà trước khi đến được tay bạn, nó sẽ bị khấu trừ đi 1 số khoản như sau:
– 社会保険料 : Bảo hiểm + hưu trí ( bao gồm 健康保険料+厚生年金保険料+雇用保険料+介護保険料 )
– 所得税 : Thuế thu nhập
– 住民税 : Thuế thị dân
– 社会保険 ( bảo hiểm xã hội ) bắt buộc phải tham gia, bao gồm các khoản
– 健康保険料 ( bảo hiểm y tế ) : Phòng khi bạn gặp các vấn đề về sức khỏe sẽ được hỗ trợ chỉ phải trả 30% chi phí khám bệnh.
– 厚生年金保険料 ( bảo hiểm hưu trí ) : Là khoản bảo hiểm để đảm bảo bạn sẽ nhận được 1 khoản trợ cấp khi nghỉ việc do đến tuổi già, hoặc tử vong/ mất khả năng làm việc.
– 雇用保険料 ( bảo hiểm lao động ) : Là khoản bảo hiểm để đảm bảo khi thất nghiệp hoặc trong quá trình nghỉ sinh/ nuôi con bạn sẽ nhận được khoản trợ cấp tương đương
Ví Dụ 2:
– 所得税 : Là khoản thuế thu nhập bạn phải trả tương ứng với thu nhập tháng đó của mình.
– 住民税 : Là khoản thuế thị dân bạn phải trả cho thành phố, khoản này được tính dựa trên thu nhập năm trước đó của bạn, chứ ko dựa trên thu nhập năm nay.
Vì thế, các bạn mới đi làm năm đầu thường khoản này rất thấp vì năm trước đó là sinh viên, thu nhập thấp, đến năm thứ 2 khoản này sẽ bị đội lên khá cao .
Tiền lương bạn được nhận sẽ lấy 支給 trừ đi 控除.
Chi tiết cách tính khá phức tạp, các bạn có thể ước lượng là nếu lương 15 man sau khi trừ đi các khoản phí bạn chỉ còn nhận được khoảng 13 man , lương 20 man thì về tay còn khoảng 17 man.