メニュー

新着情報

TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN III: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG )

カテゴリ: Tin tức Tiếng Việt (ベトナム語) 公開日:2018年08月03日(金)

 TÌM HIÊU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT BẢN  -PHẦN III: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 

                                  luat lao dong.glodeco.com .vn

 Tiếp tục về  chuỗi seri về LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT BẢN thì hôm nay TOHOWORK sẽ giới nói vê vấn đề HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG .Vậy hợp đồng lao động là gì ? Hợp đồng lao động có quan trọng không ? Một Hợp đồng lao động cơ bản có những gì chú ý điều gì ? mời mọi người theo dõi nhé  .

  Hợp đồng lao động là giao ước bằng văn bản được kí giữa công ty với người lao động về nội dung công việc và điều kiện làm việc, là căn cứ quan trọng để giải quyết các tranh chấp phát sinh sau này.

   Vì vậy mà trước khi đặt bút kí vào hợp đồng, các bạn cần kiểm tra kĩ xem hợp đồng có ghi đủ các điều khoản tối thiểu cần có không, quy định về lương, giờ làm, hình thức tuyển dụng thế nào.

 

✅ Xem các bài viết về “Tìm hiểu luật lao động Nhật” các phần khác tại đây 

                     TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN I: THỜI GIAN THỬ VIỆC VÀ NGHỈ PHÉP)

                     TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN II : VẤN ĐỀ LÀM THÊM GIỜ )

      TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN IV : CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TY PHÁI CỬ (HAKEN)

 

Sự khác biệt giữa Hợp đồng lao động 労働通知書 và Giấy báo điều kiện lao động 労働条件通知書知書

■ Giấy báo điều kiện lao động 労働条件通知書 (ろうどうじょうけんつうちしょ)

   Giấy báo điều kiện lao động 労働条件通知書 là giấy tờ bắt buộc dựa theo Luật lao động 労働基準法 (ろうどうきじゅんほう), giấy này để công ty thông báo cho người được nhận vào làm, không cần phải kí tên.

■ Hợp đồng lao động 雇用契約書 (こようけいやくしょ)

   Theo luật thì có 労働条件通知書 rồi sẽ không có vấn đề gì cả, vậy Hợp đồng lao động 雇用契約書 có cần thiết hay không. Theo Luật hợp đồng lao động 労働契約法 (ろうどうけいやくほう) thì Hợp đồng lao động có tính chất như sau.

   ・Giải thích kĩ hơn, giúp người lao động hiểu rõ nội dung công việc, những chi tiết trong Giấy báo điều kiện lao động 労働条件通知書.

   ・Giải thích trên giấy tờ, giấy trắng mực đen rõ nhất có thể về những điều kiện lao động.

   Để về sau không phát sinh vấn đề hay trục trặc gì, đa số các công ty sẽ đưa cho bạn cả hai Giấy báo điều kiện lao động 労働条件通知書 và Hợp đồng lao động 雇用契約書. Có thể nói Hợp đồng lao động 雇用契約書 là công ty giúp người lao động hiểu rõ hơn về các điều kiện lao động được quy định trong Giấy báo điều kiện lao động 労働条件通知書 theo luật pháp.

   Luật lao động 労働基準法 được quy định theo pháp luật, nếu làm sai thì sẽ bị phạt. Còn với Luật hợp đồng lao động 労働契約法, Hợp đồng lao động được quy định và kí kết dựa theo sự đồng ý của hai bên.

Kí kết hợp đồng lao động

■ Những mục bắt buộc phải được thông báo bằng văn bản

   Những điều dưới đây bắt buộc phải được công ty thông báo đến người lao động bằng văn bản.

  1. Lương cơ bản, cách tính toán, cách thanh toán, ngày kết sổ và ngày thanh toán 賃金の決定方法・計算と支払いの方法、締め日と支払日
  2. Nơi làm việc và nội dung công việc 就業場所と担当業務
  3. Giờ làm việc (bắt đầu và kết thúc), giờ nghỉ, nghỉ lễ, nghỉ phép 始業・終業時間、休憩、休日、休暇について
  4. Các mục liên quan đến nghỉ việc 退職に関する決まりなど
  5. Có thời hạn hợp hay không, thời hạn bao lâu 契約期間の有無と長さ 

   Thường thì nhân viên chính thức 正社員 thì là 期間の定(めなし) hợp đồng không giới hạn, còn nhân viên hợp đồng 契約社員 thì thường có thời hạn là 1-3-5 năm.

  Các bạn có thể xem thêm về các hình thức tuyển dụng ở link sau nhé:

So sánh 3 hình thức tuyển dụng ở Nhật 

   Nếu không có văn bản thông báo những điều trên, công ty mà tuyển dụng bạn sẽ bị phạt cao nhất là 300.000 yên. Còn có trường hợp hợp đồng bị vô hiệu hóa ngay lập tức nữa.

■ Những mục không bắt buộc phải có, nếu quy định của công ty có thì phải thêm vào.

  1. Các mục về trợ cấp nghỉ việc 退職手当 (たいしょくてあて), quy định về trợ cấp nghỉ việc, cách tính toán và thanh toán, thời gian thanh toán.
  2. Thanh toán lương tạm thời 臨時に支払われる賃金 (りんじにしはらわれるちんぎん); Các mục về tiền thưởng 賞与 (しょうよ )và lương cơ bản thấp nhất 最低賃金額 (さいていちんぎ).
  3. Các mục liên quan đến quan đến vệ sinh 衛生 (えいせい )và an toàn 安全(あんぜん).
  4. Các mục liên quan đến đào tạo về nghiệp vụ 職業訓練 (しょくぎょうくんれん).
  5. Các mục liên quan đến khen thưởng 表彰 (ひょうしょう), phạt 制裁(せいさい).
  6. Các mục liên quan đến tạm nghỉ 休職 (きゅうしょく).

Thay đổi nội dung hợp đồng

   Theo Luật hợp đồng lao động 労働契約法, dù cho quy chế công việc có thay đổi, công ty cũng không được phép thay đổi điều kiện khiến người lao động bất lợi. Người lao động và công ty phải cùng đồng ý nội dung mới thì mới được thay đổi.

   Còn theo Luật lao động 労働基準法, dù cho hai bên đồng ý cũng không được thay đổi điều kiện xuống thấp hơn các quy định đã được quy định.

Kết thúc hợp đồng

Hợp đồng lao động sẽ kết thúc khi:

・Đuổi việc 解雇 (かいこ)

・Nghỉ việc 退職 (たいしょく) (nghỉ việc do quyết định của người lao động, nghỉ việc do hai bên cùng đồng ý)

・Đến tuổi nghỉ hưu 定年 (ていねん)

・Hết hạn hợp đồng 契約期間満了 (けいやくきかんまんりょう)

・Người lao động qua đời 労働者の死亡 (ろうどうしゃのしぼう)

・Công tý phá sản 倒産 (とうさん)

   Theo Luật lao động 労働基準法, trong trường hợp phải sa thải người lao động, công ty phảithông báo trước ít nhất 30 ngày, nếu không công ty phải thanh toán trợ cấp do bị sa thải (lương trung bình của hơn 30 ngày làm việc).

  Ví dụ về một mẫu Hợp đồng lao động, các bạn hãy xem qua nhé.

MX-2517FN_20170525_185916-001.jpg

    Mong có thể giúp cho mọi người hiểu thêm về lao động tại Nhật. ^^

Kênh tổng hợp thông tin : KÊNH TỔNG HỢP THÔNG TIN CỦA TOHOWORK.

nguồn : tomonivj 

 

特定技能外国人に適切な情報提供を行うことができること

カテゴリ: コラム 公開日:2020年09月04日(金)

こんにちは。

 

外国人人材紹介サービス

(株)TOHOWORKの和田です。

 

こんな情報が入ってきました。

9月15日よりベトナム発日本行きの便が再開されるとの発表がベトナムサイドにて出されたそうです。

一時、ベトナム国内において第2波となるコロナ感染の拡大がみられましたが、現在はそれも収まりつつあり、かなり割高な航空券と入国後の2週間の隔離費用が賄える企業については徐々に技能実習生も入国を始めているそうです。

外国人材を扱う弊社としましては、待ちに待った状況ではあるのですが、一般の日本国民にとっては非常に恐怖と言いますか、できれば来てほしくないと思われているのではないかと感じています。

自粛ムードと経済を回す活動と非常に矛盾した中でそれぞれが折り合いをつけながら一生懸命頑張っているんだと思います。

数年は昔のような状態には戻らないと言われている中、新たな生活を模索しながら私も日々奮闘しています。

この状況を一緒に乗り越えていければと思います。

 

 

********************************************************************

特定技能外国人雇用における料金のご案内

詳しくは下記のリンクをご覧の上、お問い合わせください。

http://www.tohowork.com/topics/91-category02/1021-2020-07-09-07-32-26

*********************************************************************

 

特定技能外国人に適切な情報提供を行うことができること

 

 特定技能所属機関は、1号特定技能外国人が日本で生活を送るうえで、困らないよう適切な情報提供を行う必要があります。

 

特定技能所属機関は、1号特定技能外国人が日本に入国した後(当該外国人がすでに日本に在留している者である場合は、在留資格の変更許可を受けた後)、次に掲げる事項に関する情報の提供を実施しなければなりません。

 

①日本での生活一般に関する事項

②当該外国人が履行しなければならないまたは履行すべき国または地方公共団体の機関に対する届出その他の手続き

③相談または苦情の申し出に対応することとされている者の連絡先およびこれらの相談または苦情の申し出をすべき国または地方公共団体の機関の連絡先

④当該外国人が十分に理解することができる言語により医療を受けることができる医療機関に関する事項

⑤防災および防犯に関する事項ならびに急病その他の緊急時における対応に必要な事項

⑥出入国または労働に関する法令の規定に違反していることを知ったときの対応方法その他労外外国人の法的保護に必要な事項

 

中でも、②の1号特定技能外国人が履行しなければならない国または地方公共団体の機関に対する届出その他の手続き(例えば、居住地に関する届出・国民健康保険・国民年金に関する手続きおよび年金の脱退一時金請求の手続き・納税に関する手続きなど)については、必要に応じて、関係機関への同行その他必要な支援をすることとされています。

当該外国人が日本で生活を送るうえで、困らないよう適切な情報提供を行う必要があるということです。

 

asergshj

 

 

 

TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN II : VẤN ĐỀ LÀM THÊM GIỜ )

カテゴリ: Tin tức Tiếng Việt (ベトナム語) 公開日:2018年08月02日(木)

TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT BẢN - PHẦN II: VẤN ĐỀ LÀM THÊM GIỜ 

                       lam them gio tai singapore

残業(ざんぎょう)- làm thêm ngoài giờ, hẳn là 1 từ rất quen thuộc đối với không chỉ nhân viên công ty, mà còn đối với các bạn làm baito nữa. Đó gần như là văn hóa làm việc của người Nhật, tuy nhiên cũng không hẳn là điều tốt nếu bạn phải làm trong công ty bắt làm thêm quá nhiều. Để tự bảo vệ mình, trước hết chúng ta cần phải nắm được những quy định về làm thêm ngoài giờ.

 

I,Thời gian lao động

Thời gian lao động 労働時間(ろうどうじかん) (được quy định bởi Luật lao đông của Nhật) là thời gian làm việc được ấn định cho người lao động.Có 2 loại là 

         +Thời gian lao động pháp định 法定労働時間(ほうていろうどうじかん) (theo quy định của pháp luật) 

         + thời gian lao động sở định 所定労働時間(しょていろうどうじかん) (theo quy định của công ty, được ghi trong hợp đồng lao động).

1,Thời gian lao động pháp định 法定労働時間

Luật lao động Nhật quy định, trừ thời gian nghỉ giải lao, thời gian làm việc tối đa của người lao động là không quá 8 tiếng 1 ngày, 40 tiếng 1 tuần. Đây gọi là thời gian lao động pháp định 法定労働時間, hay còn gọi là thời gian lao động cơ bản.

Do vậy, người sử dụng lao động (công ty) phải hạn chế thời gian làm việc của người lao động dưới 40 tiếng 1 tuần, 8 tiếng 1 ngày. Vượt quá thời gian cho phép này, về nguyên tắc đó là 1 hành vi vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, hiện nay việc làm thêm ngoài giờ là chuyện phổ biến đến mức đó gần như là chuyện đương nhiên ở các công ty Nhật. Lý do là giữa người lao động và người lao động đã ký 1 hiệp ước có tên gọi là hiệp ước 36 (三六協定ーサブロクきょうてい), cho phép người lao động làm thêm giờ ở 1 mức nhất định, mà ta sẽ đề cập phía dưới.
 

2,Thời gian lao động sở định 所定労働時間

Thời gian lao động sở định 所定労働時間, là thời gian lao động được quy định trong hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Thời gian lao động sở định được dựa trên thời gian lao động pháp định, tuy nhiên không nhất thiết phải giống hoàn toàn, nhưng không được vượt quá thời gian lao động pháp định. Vượt quá thời gian lao động sở định và pháp định sẽ được coi là làm thêm giờ, cụ thể như thế nào, chúng ta cùng xem xét ở phần tiếp theo.

II.Làm thêm ngoài giờ:

Khi thời gian người lao động làm việc vượt quá thời gian lao động quy định (thời gian lao động sở định và thời gian lao động pháp định) thì thời gian vượt quá đó được coi là thời gian làm thêm ngoài giờ 時間外労働 じかんがいろうどう(残業時間 ざんぎょうじかん).

Thời gian làm thêm lại được chia làm 2 loại:

            + Làm thêm trong thời gian lao động pháp định, 

            + Làm thêm ngoài thời gian lao động pháp định.

Công ty căn cứ vào đó để trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động.

1,Làm thêm giờ ngoài thời gian lao động pháp định:

Thời gian lao động pháp định là không quá 8h 1 ngày, 40h 1 tuần. Khi vượt quá thời gian này, khoảng thời gian vượt quá đó được coi là làm thêm giờ ngoài thời gian lao động pháp định.

Khi trả lương cho người lao động, ngoài tiền lương cơ cản, công ty còn phải trả thêm 1 khoản tiền lương làm thêm ngoài giờ, được tính theo 1 tỉ lệ nhất định trên lương cơ bản. (25%UP)

2,Làm thêm giờ trong thời gian lao động pháp định:

Nếu người lao động làm việc quá thời gian lao động sở định (được quy định trong hợp đồng) nhưng không vượt quá thời gian lao động pháp định, thì thời gian làm thêm đó được gọi là làm thêm giờ trong thời gian lao động pháp định.

Đối với làm thêm trong thời gian lao động pháp định, công ty chỉ cần trả cho người lao động tiền lương cơ bản được ghi trên hợp đồng là đủ.

Ví dụ minh họa

Công ty ký hợp đồng lao động với người lao động, quy định thời gian lao động là từ 9:00 ~ 17:00, trong đó có 1 tiếng nghỉ trưa.

Trường hợp 1: người lao động làm việc từ 9~18h. Khi đó thời gian làm việc là 8h, thời gian lao động sở định là 7h, thời gian làm thêm giờ là 1h.

Tuy nhiên, trừ thời gian nghỉ trưa, tổng thời gian làm việc là 8h, vẫn trong phạm vi cho phépcủa thời gian lao động pháp định. Tức là, nếu dựa trên thời gian lao động pháp định thì đây không phải là thời gian làm thêm giờ. Về nguyên tắc, công ty chỉ cần trả lương tính theo giờ theo quy định trong hợp đồng chứ không cần trả thêm khoản phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.

Trường hợp 2: người lao động làm việc từ 9~19h. Trong trường hợp này, thời gian làm việc của người lao động vượt quá cả thời gian lao động sở định và pháp định, nên được coi là làm thêm ngoài thời gian lao động pháp định. Ngoài tiền lương được quy định, công ty phải trả thêm 1 khoản phụ cấp làm thêm ngoài giờ cho người lao động.

Lưu ý: 

  • Không phải trong trường hợp nào bạn cũng có thể nhận được lương tương ứng với thời gian làm thêm giờ đó. Nó còn phụ thuộc vào hợp đồng bạn ký với công ty, hình thức tính giờ như thế nào.
  • Ở Nhật, đối với các công việc khó quản lý thời gian như IT, developer, designer, sales… Các công ty thường áp dụng chế độ giờ làm tự do 裁量労働制 (さいりょうろうどうせい), thường ít được tính thời gian làm thêm, hoặc có tính thì áp dụng với khung giờ nhất định như sau 10h đêm.
  • Đối với các cơ quan công vụ hành chính, nhà máy, để quản lý thời gian thì họ áp dụngChế độ thời gian lao động tiêu chuẩn 標準労働時間(ひょうじゅんろうどうじかん)tức là nếu ở lại làm thêm so với khung giờ quy định, bạn sẽ được tính lương theo lương làm thêm giờ.
  • Ngoài ra, hiện nay có khá nhiều công ty áp dụng chế độ みなし残業, tức là trong mức lương hàng tháng đã bao gồm 1 số giờ làm thêm nhất định. Nếu tổng số giờ làm thêm trong khoảng đó bạn sẽ chỉ nhận được lương đã quy định trong hợp đồng mà không phát sinh thêm lương làm thêm. Nếu tổng số giờ làm thêm trong tháng vượt qua số giờ làm thêm quy định trong hợp đồng, bạn sẽ nhận được tiền lương làm thêm phát sinh trên số giờ vượt quá đó.

08 nhat ban 11517 489

Xem các phần khác tại đây các bạn nhé :

                TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN I: THỜI GIAN THỬ VIỆC VÀ NGHỈ PHÉP) 

                TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN III: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG )

    TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN IV : CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TY PHÁI CỬ (HAKEN)

Do vậy, trước khi ký hợp đồng, các bạn cần đọc kỹ các điều khoản để tránh thiệt thòi khi tính lương làm thêm sau này.

III.Cách tính lương làm thêm giờ

Cũng có những công ty có quy định riêng về về cách tính lương làm thêm ngoài giờ, tuy nhiên về cơ bản thì được quy định như sau:

Khoảng thời gian làm thêm sau 8 tiếng thông thường: tăng 25% lương cơ bản

Khoảng thời gian làm thêm rơi vào từ 10h đêm đến 5h sáng ngày hôm sau: tăng 25% lương cơ bản

Làm việc vào ngày nghỉ, ngày lễ: tăng 35% lương cơ bản.

Cụ thể xem tại hình dưới:

残業代の計算方法

 

♦ Đối với những người nhận lương cố định theo tháng:
Đối với những người lao động nhận lương cố định theo tháng chứ không tính theo lương giờ, thì cách tính toán có phức tạp hơn 1 chút vì lương tháng bao gồm các loại phụ cấp khác nên trước hết cần trừ các khoản trợ cấp, sau đó chia cho số giờ làm việc để ra lương theo giờ và tính lương làm thêm theo lương giờ đó.

Người lao động có thể làm thêm tối đa bao nhiêu giờ?

Như ở trên đã nói, về nguyên tắc, việc để cho người lao động làm quá 8 tiếng 1 ngày, quá 40 tiếng 1 tuần là 1 hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, người lao động và người sử dụng lao động (công ty) đã ký kết 1 hiệp định cho phép người lao động được làm thêm ngoài giờ trong 1 phạm vi cho phép. Hiệp định này được gọi là Hiệp định 36 (サブロク協定)
残業時間とは本来、厳しく管理される必要があるものです。

 

Tuy ký kết hiệp định 36, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty có thể tùy ý bắt người lao động làm thêm bao nhiêu cũng được. Hiệp định cũng có quy định về thời gian làm thêm giờ tối đa, công ty và người lao động bắt buộc phải tuân thủ theo những quy định này để tránh vi phạm pháp luật.

Thời gian làm thêm giờ tối đa cụ thể như sau:

Thời gian

1 tuần

2 tuần

4 tuần

1 tháng

2 tháng

3 tháng

1 năm

Số giờ 15 27 43 45 81 120 360

Dù giữa người lao động và công ty có kí bất kì 1 hiệp định nào khác ngoài hiệp định 36 thì cũng không được phép vượt quá số giờ quy định trên.

Trên thực tế, vẫn có không ít những công ty vẫn ép nhân viên làm việc quá giờ rất nhiều. Những công ty đó được gọi là các công ty đen ブラック企業(ブラックきぎょう). Hoặc có những công ty lách luật bằng cách yêu cầu nhân viên khai giảm số giờ làm thêm trong tháng. Nếu làm thêm quá 45 tiếng 1 tháng, thường sẽ phải viết tường trình lý do, cách khắc phục v.v.. Những nhân viên thường khai giảm xuống vì không muốn rắc rối hoặc ảnh hưởng tới quan hệ với công ty.

Tuy nhiên, người lao động nên nắm rõ những quy định về làm thêm giờ để có thể tự bảo vệ mình khỏi những công ty như vậy.

nguồn :tomonivj 

特定技能外国人の住居確保に係る支援を行うことができること

カテゴリ: コラム 公開日:2020年09月03日(木)

こんにちは。

 

外国人人材紹介サービス

(株)TOHOWORKの和田です。

 

今の関心事は次の総理が誰になることもそうですが、週末から週明けにかけて上陸してくるかもしれない台風10号がとても気になります。

ここ最近の台風は昔と比べて甚大な被害をもたらすほどの勢力の強い台風がよく上陸をしてきます。

これまでは自分や自分の家族の心配をするだけだったのですが、今後は登録支援機関の人間として支援を行っている外国人の身の安全も同じように心配するようになりました。

緊急事態時の言葉は日常的に使わないものも多いため、日本語でのアナウンスだけでは理解が不十分な場合、命の危険も出てくるかもしれません。

今は関東圏での支援を行っていますが、今後はそれ以外の地域でも依頼をいただくかもしれません。

その時、すぐに飛んでいけない場合を想定して日頃からもしもの時はどのように行動してもらうかを生活オリエンテーション以外にもお伝えしていくことが大切だと改めて感じました。

今のところ関東では大雨が降る可能性はあるもののそこまで大きな被害は予想されていないそうですが、九州地方の方はくれぐれもお気を付けください。

 

 

********************************************************************

特定技能外国人雇用における料金のご案内

詳しくは下記のリンクをご覧の上、お問い合わせください。

http://www.tohowork.com/topics/91-category02/1021-2020-07-09-07-32-26

*********************************************************************

 

 

特定技能外国人の住居確保に係る支援を行うことができること

 

 1号特定技能外国人のために適切な住居の確保に係る支援を行う必要があります。

 

1号特定技能外国人が日本で安心して働くためには、まず、住居の確保が欠かせません。

基準省令(特定技能雇用契約及び1号特定技能外国人支援計画の基準等を定める省令第3条第1項ハ)には、受入機関が行うべき支援として「当該外国人が締結する賃貸借契約に基づく当該外国人の債務についての保証人となることその他の当該外国人のための適切な住居の確保に係る支援」が必要とされています。

住居の確保に係る支援は、賃貸借契約の保証人となることのみならず、適当な保証人がいない場合は、賃貸保証会社を利用することも可能です。

この場合、賃貸保証会社に支払われる手数料については、受入機関において負担することになります。

また、当該外国人が希望する物件情報の提供や不動産仲介事業者の紹介、必要に応じて当該外国人に同行し、住居探しの補助なども行う必要があります。

もちろんすでに受入機関が所有する社宅等を当該外国人に住居として提供することも可能です。

ここでいう支援とは、住居の確保に関わることですので、必ずしも受入機関等が住居費用を負担することまで求められているわけではありません。

したがって、当該外国人が滞納した家賃を受入機関が立て替えて支払いをした場合などは、外国人に対し、立て替えた家賃分の請求を行っても差し支えありません。

 

apart

TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN I: THỜI GIAN THỬ VIỆC VÀ NGHỈ PHÉP)

カテゴリ: Tin tức Tiếng Việt (ベトナム語) 公開日:2018年08月01日(水)

Tìm hiểu về luật Lao Động Nhật (Phần 1 thời gian thử việc và nghỉ phép)

Khi kí hợp đồng làm việc, ngoài các điều khoản về tiền lương, thưởng, hỗ trợ nhà ở,… còn rất nhiều điều khoản mà chúng ta cần đọc và hiểu kỹ để biết tự bảo vệ quyền lợi cho mình khi cần thiết.

        luat lao dong.glodeco.com .vn

Thời gian thử việc 試用期間

Thời gian thử việc là gì?

Đúng như tên gọi của nó, thời gian thử việc là quãng thời gian để công ty test thử xem tính cáchvà khả năng làm việc thực sự của người lao động có phù hợp với môi trường làm việc của công ty hay không.

Trong thời gian này, nếu công ty cảm thấy không hài lòng về thái độ, cung cách, khả năng làm việc của người lao động, thì sau khi kết thúc thời gian thử việc, họ có thể cắt hợp đồng đã kí với người lao động.

試用期間=労働者を吟味する期間

Thời gian thử việc dài bao lâu?

Về mặt luật pháp, không có quy định cụ thể gì về việc thời gian thử việc tối đa là bao lâu, nhưng thời gian thử việc ở các công ty Nhật thường ở mức trung bình là 3 tháng, có nơi dài hơn thì tầm6 tháng.

Thời gian thử việc dài hoàn toàn không hề có chút lợi ích nào đối với người lao động, vì vậy chúng ta nên tránh những công ty có thời gian thử việc quá dài.

Chính vì độ dài của thời gian thử việc là 1 điều khoản lao động có ảnh hưởng lớn tới người lao động nên nó cần được ghi rõ trong bảng quy tắc lao động của công ty, và trong hợp đồng lao động dc kí giữa công ty với người lao động.

Trường hợp thời gian thử việc không được quy định rõ ràng (không ghi rõ thời gian thử việc trên hợp đồng là bao lâu), thì quy định về thời gian thử việc này được coi là vô hiệu và thời gian đó coi như thời gian làm việc chính thức.

Ngoài ra, chính vì đây là 1 điều khoản được ghi trong hợp đồng lao động đc kí giữa 2 bên, nên nếu không có sự đồng ý của người lao động thì công ty không thể tự ý kéo dài thời gian thử việc này.

Ví dụ: thời gian thử việc quy định trên hợp đồng là 3 tháng, công ty muốn kéo dài lên thành 6 tháng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người lao động.

Thời gian thử việc và việc sa thải có quan hệ như thế nào?

Chính vì thời gian thử việc là thời gian cho phép công ty kiểm tra năng lực của người lao động, nên so với khi đã được tuyển chính thức, thì vị thế của người lao động khá yếu, nghĩa là công ty hoàn toàn có thể cắt hợp đồng với bạn trong thời gian này mà không bị coi là vi phạm hợp đồng.

Đương nhiên như vậy ko có nghĩa là công ty có thể dùng bất cứ lý do nào để sa thải bạn, tuy nhiên, nếu bạn phạm phải các lỗi “có vẻ khách quan gây ảnh hưởng đến công việc như”không hợp tác với mọi người trong nhóm, thường xuyên sơ suất trong công việc, tiếng Nhật quá kém không làm được việc… thì phía công ty có thể vin vào đó để sa thải, nên cần hết sức chú ý.

Tuy nhiên, dù là đang trong thời gian thử việc, nhưng cứ miễn là đã vào công ty quá 14 ngày thì công ty phải có có chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động. Cụ thể, công ty phải báo trước cho người lao động ý định sa thải từ 30 ngày trở lên; hoặc phải đền bù cho người lao động khoản tiền tương đương với 30 ngày lương trở lên.

Những điều kiện lao động trong thời gian thử việc:

Cũng có những công ty tự ý quy định những điều kiện như là “trong thời gian thử việc thì khi làm thêm giờ sẽ không được trả lương”… Khi đó, bạn cần biết, đây là 1 hành vi vi phạm pháp luật.

Người lao động cần nhớ, dù có đang là thời gian thử việc, thì việc bạn đang cung cấp sức lao động để được nhận lại tiền vẫn không có gì thay đổi. Vì thế, công ty có nghĩa vụ phải thanh toán tiền trợ cấp làm thêm giờ, làm đêm hay đi làm ngày nghỉ lễ.

Chế độ nghỉ phép có lương 有給休暇

Chế độ nghỉ phép có lương là gì?

Chế độ nghỉ phép có lương 有給休暇 với các quy định chung về thời điểm phát sinh ngày nghỉ phép, và số ngày nghỉ phép tối thiểu, là 1 quyền lợi của người lao động được quy định rõ trong Luật Lao động. Các các công ty đều phải áp dụng các quy định tối thiểu này (số ngày nghỉ phép có thể khác nhau tuỳ từng chế độ mỗi công ty, nhưng không đc ít hơn số ngày quy định theo luật).

Vì vậy, dù bạn có kí hơp đồng với 1 công ty nhỏ chỉ có vài người, thì quyền lợi này vẫn phải được đảm bảo.

Thời gian nghỉ phép sẽ bắt đầu phát sinh sau khi bạn vào công ty 6 tháng trở lên. Số ngày được nghỉ phép được hưởng sẽ thay đổi phụ thuộc vào độ dài thời gian làm việc của người lao động (xem cách tính ở dưới).

Thời gian phát sinh và thời hạn của chế độ nghỉ phép có lương

Như trên đã nói, số ngày nghỉ phép hưởng lương phụ thuộc vào độ dài thời gian làm việc của người lao động. Ví dụ, trường hợp người lao động làm toàn thời gian, sau nửa năm thì số ngày nghỉ phép hưởng lương sẽ là 10 ngày và sẽ không phát sinh thêm trong suốt 1 năm sau đó (phát sinh mỗi 1 năm/lần). Số ngày nghỉ phép phát sinh các năm sau sẽ nhiều hơn năm cũ 1-2 ngày. (VD: sau 6 tháng đầu được 10 ngày, sau 18 tháng được thêm 11 ngày mới).

Tuy vậy, cần lưu ý là số ngày nghỉ phép này chỉ có “thời hạn sử dụng” là 2 năm kể từ ngày nó phát sinh, chứ không phải bạn cứ không sử dụng là nó còn đó.

Ví dụ: sau 6 tháng vào công ty bạn có 10 ngày phép, sau 18 tháng vào công ty (tức là 1 năm sau đó) bạn có thêm 11 ngày mới tổng công là 21 ngày.

Tuy nhiên, 10 ngày nghỉ phép có được đầu tiên sẽ hết hạn sử dụng vào ngày cuối cùng của tháng thứ 30 sau khi bạn vào công ty), vì vậy, nếu trước đó bạn không dùng hết 10 ngày này, thì nó sẽ tự đông mất đi. Như vậy, bạn sẽ chỉ còn lại 11 ngày phép mới phát sinh vào tháng thứ 19 và khoảng 12 ngày phép mới phát sinh thêm khi sang tháng thứ 31 mà thôi.

Tương tự, số ngày nghỉ phép mới phát sinh ở các năm sau (sau 18 tháng, sau 30 tháng,..) cũng sẽ bị hết hạn theo dạng cuốn chiếu như trên sau 2 năm kể từ ngày nó phát sinh (số ngày nghỉ phép có được sau 18 tháng sẽ hết hạn vào ngày cuối cùng của tháng thứ 42,…

Số ngày phép hết hiệu lực bạn không lấy sẽ coi như bạn bị thiệt, chứ không được quy đổi sang tiền như 1 số công ty ở Việt Nam, vì vậy, bạn cần chú ý check số ngày phép còn lại để không bị thiệt thòi .

 

Xem các phần khác tại đây các bạn nhé :

              TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN II : VẤN ĐỀ LÀM THÊM GIỜ )

              TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN III: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG )

    TÌM HIỂU VỀ LUẬT LAO ĐỘNG NHẬT (PHẦN IV : CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TY PHÁI CỬ (HAKEN)

 

Cách tính số ngày nghỉ phép có lương

Giống như hình trên, số ngày nghỉ phép phát sinh sẽ tăng dần theo năm làm việc liên tục.

Ví dụ: người lao động làm việc toàn thời gian, thời điểm sau 6 tháng làm việc sẽ có 10 ngày nghỉ phép, sau 1 năm 6 tháng sẽ có thêm 11 ngày nghỉ phép…

Thời gian làm việc liên tục6 tháng1 năm rưỡi2 năm rưỡi3 năm rưỡi4 năm rưỡi5 năm rưỡi6 năm rưỡi
Số ngày nghỉ phép có lương 10 ngày 11 ngày  12 ngày  14 ngày  16 ngày 18 ngày  20 ngày


Trường hợp người lao động bắt đầu làm việc được 1 năm rưỡi:
Số ngày nghỉ phát sinh năm đầu tiên là 10 ngày, số ngày nghỉ phát sinh năm tiếp theo là 11 ngày, tổng là 21 ngày. Vì số ngày nghỉ phép sẽ hết hạn sau 2 năm kể từ thời điểm phát sinh, do đó tổng số ngày nghỉ phép sẽ bằng tổng số ngày nghỉ được phát sinh trong vòng 2 năm trở lại.

Ngoài ra, dù số ngày nghỉ tăng dần theo năm làm việc, tuy nhiên số ngày nghỉ phép tối đa phát sinh trong 1 năm không quá 20 ngày. Tức là nghỉ phép 1 lần được tối đa là 2 năm, tương đương40 ngày nghỉ phép.

Do vậy, mỗi người lao động nên tự nắm rõ số ngày nghỉ phép của mình, lên kế hoạch sử dụng hợp lý để tránh làm mất đi quyền lợi chính đáng của bản thân.

Chế độ nghỉ phép có lương phụ thuộc như thế nào vào thời gian lao động?

Người lao động làm việc dưới dạng nhân viên phái cử hay arubaito thì thường có số ngày nghỉ phép ít hơn so với nhân viên toàn thời gian, nhưng vẫn được hưởng 1 số ngày phép nhất định nếu thời gian làm việc thoả mãn yêu cầu.

Chế độ nghỉ phép có lương dành cho nhân viên arubaito

パートアルバイトでも有給休暇を取得できます

Nhiều công ty, chủ lao động luôn muốn người lao động làm thêm cho họ càng nhiều càng tốt với số tiền công định sẵn, nên họ cố tình không nói về chế độ nghỉ phép có lương cho nhân viên, hoặc thậm chí có trường hợp không biết về chế độ nghỉ phép có lương này. Nhưng nếu người lao động vẫn cứ làm việc mà không biết gì về chế độ nghỉ phép có lương này thì khá là thiệt thòi. Do vậy dù là arubaito cũng nên tìm hiểu và nắm được chế độ nghỉ phép có lương này nhé

Cách tính số ngày nghỉ phép có lương cho nhân viên arubaito

So với nhân viên chính thức toàn thời gian, số ngày và giờ làm việc của nhân viên arubaito ít hơn nên số ngày nghỉ phép có lương cũng ít hơn.

Ngoài ra, đối với arubaito thời gian làm việc ngắn nên số tiền lương tương đương 1 ngày phép sẽ được tính theo thời gian làm việc. Cụ thể xem ở bảng dưới. Đơn vị: ngày.

Ngày làm việc/tuầnNgày làm việc/năm6 tháng1 năm rưỡi2 năm rưỡi3 năm rưỡi4 năm rưỡi5 năm rưỡi6 năm rưỡi
4 169~216 7 8 9 10 12 13 15
3 121~168 5 6 6 8 9 10 11
2 73~120 3 4 4 5 6 6 7
1 48~72 1 2 2 2 3 3 3

Ví dụ: Trường hợp nhân viên arubaito làm 1 tuần 3 ngày, tương đương 1 năm làm khoảng 150 ngày. Với tần suất làm việc như vậy, sau nửa năm thì số ngày nghỉ phép phát sinh sẽ là 5 ngày.

Trường hợp 1 tuần làm từ 5 ngày trở lên thì điều kiện áp dụng tương tự như nhân viên toàn thời gian.

Trường hợp người lao động làm 4 tiếng 1 ngày, khi sử dụng ngày nghỉ phép có lương thì không cần đi làm cũng có thể nhận được lương tương đương 4 tiếng làm việc.

Nói cách khác, 1 ngày làm việc bao nhiêu tiếngkhông ảnh hướng đến số ngày nghỉ phép, mà ảnh hưởng đến số tiền nhận được sau khi lấy số ngày nghỉ phép.

 9784897613239 400x766

Mỗi người lao động nên nắm rõ xem mình còn bao nhiêu ngày nghỉ phép có thể sử dụng được, không để quá hạn sử dụng số ngày nghỉ phép để tránh thiệt thòi cho bản thân.

nguồn: Tomonivj 

特定技能外国人の出入国時に空港等への送迎を行うことができること

カテゴリ: コラム 公開日:2020年09月02日(水)

こんにちは。

 

外国人人材紹介サービス

(株)TOHOWORKの和田です。

 

一昨日の夜とは打って変わって昨日は寝苦しい夜でした。

暑さで目が覚めてしまいエアコンをつけてしまいました。

まだまだ秋の気候とまではいかないようですが、台風は例年通り発生していますね。

9号が発生したかと思えば次の10号も発生しており、日本列島に上陸の恐れもあるんだそうです。

2年前に関西を直撃した台風と同じ勢力の可能性もあるとかで非常に心配です。

今週末は天気が良ければ妹夫婦に呼ばれて公園でBBQの予定だったのですが、このままだと中止になりそうですね。

 

********************************************************************

特定技能外国人雇用における料金のご案内

詳しくは下記のリンクをご覧の上、お問い合わせください。

http://www.tohowork.com/topics/91-category02/1021-2020-07-09-07-32-26

*********************************************************************

 

特定技能外国人の出入国時に空港等への送迎を行うことができること

 

 1号特定技能外国人が出入国しようとする際、空港等へ当該外国人を送迎する必要があります。

 

1号特定技能外国人に対する支援内容の一つとして、「当該外国人が出入国しようとする港または飛行場において、当該外国人の送迎をすること」というものがあります。

ここでいう「送迎」とは文字通り、外国人が入国する際のお迎えと外国人が出国する際のお見送りです。

出国時については、空港へただ送り届けるだけにとどまらず、外国人が保安検査場に入場するのを見届ける必要があります。

送迎の手段としては、車、タクシー、電車、バス等、いろいろな交通機関を利用することが考えられますが、この送迎に係る交通費については、誰が負担することになるでしょうか。

1号特定技能外国人を受け入れる場合、外国人が出入国しようとする港または飛行場において当該外国人の送迎をすることは、受入機関(登録支援機関へ委託可)が義務として実施しなければならない支援であることから、交通費については受入機関が負担することになります。

 

th7UT7LHLQ

 

 

 

PHÂN BIỆT TEM 30 NGÀY VÀ 31 NGÀY .NÊN LÀM GÌ KHI BỊ TRƯỢT VISA LAO ĐỘNG.

カテゴリ: Tin tức Tiếng Việt (ベトナム語) 公開日:2018年07月31日(火)

Dạo gần đây nyukan đang xét khó khăn nên nhiều bạn rơi vào tình trạng bị trượt tư cách lưu trú .Người thì bị dán tem 30 ngày ,người thì bị dán tem 31 ngày .Vậy sao lại có sự khác nhau như vậy ? Nếu như bị trượt tư cách lưu trú thì bắt buộc phải về nước không? có cách nào khác để có thể ở lại nhật không? 

Vậy hôm nay cùng tohowork cùng tìm hiểu sâu về vấn đề này nhé .

A.TEM 30 ngày và 31 ngày có gì khác nhau:

tem31tem 30

Có nhiều bạn hỏi mình về sự khác nhau về loại hình Visa đặc biệt 特定活動 (出国準備中) tại Nhật.
Nhiều bạn sau khi gia hạn hoặc chuyển đổi Visa mà kết quả bị trượt. Sau đó có bạn nhận được 30 ngày, có bạn lại được 31 ngày. Khá nhiều bạn không hiểu rõ về sự khác nhau này.
Tem 30 hay 31 ngày, chỉ khác nhau 1 ngày nhưng lại khác nhau về sự áp dụng thời hạn lưu trú đặc biệt hoặc có khả năng xin lại hay không mà thôi. 
Thực tế, khi chúng ta gia hạn hay chuyển đổi Visa mà kết quả bị trượt, nếu được cấp cho 31 ngày thì theo kinh nghiệm thực tế nghĩa là có thể được lưu tâm, cân nhắc để cho xin lại lần nữa. 
 Ngược lại, nếu là 30 ngày thì có nghĩa là không cần lưu tâm xem xét lại lần sau, hoặc dự đoán xin lại cũng sẽ rất khó khăn.
31 ngày: 
Trường hợp khi thay đổi tư cách lưu trú hoặc gia hạn tư cách lưu trú, kết quả có thể ra vào cuối thời hạn lưu trú hoặc từ ngày hết hạn lưu trú đến hai tháng sau, thì người có Visa từ 31 ngày trở lên vẫn có thể tiếp tục lưu trú tại Nhật với Visa hiện có của mình. (Trừ người có Visa 30 ngày). 
+ Có thể lưu trú hợp pháp sau thời hạn của Visa được gọi là (特例期間)-thời hạn đặc biệt. 
Chính vì thế, nếu thời gian Visa của bạn trên 31 ngày trở lên thì cho dù bạn xin gia hạn Visa vào ngày cuối cùng đi chăng nữa bạn vẫn có thể được lưu trú hợp pháp theo tư cách mà bạn đang có tại Nhật. 
 Tem 30 ngày: 
Ngược lại, nếu Visa của bạn chỉ có từ 30 ngày trở xuống, nếu bạn gia hạn hoặc chuyển Visa vào ngày gần hết nếu kết quả Visa không cho vào trước thời điểm hết ngày bạn hết Visa, hoặc cho kết quả vào sau thời điểm hếtVisa thì kết quả đó sẽ không được chấp nhận về mặt pháp luật (vì thời gian quá 30 ngày giống như thời gian bạn lưu trú bất hợp pháp). 
Nhìn chung 30 ngày là trạng thái bất ổn định. 
Và có nhiều trường hợp làm lại hồ sơ nộp lên chưa đầy 1 tuần đã bị Nyukan gọi điện lên lấy lại hồ sơ về và chuẩn bị về nước.

Chúc các bạn may mắn có được lựa chọn chính xác nhất! Đừng để tiền mất mà tật mang nhé!

THAM KHẢO :Các vấn đề liên quan đến visa 

                 MỘT SỐ LƯU Ý KHI CHUYỂN VISA TỪ DU HỌC ,VISA GIA ĐÌNH SANG VISA LAO ĐỘNG TẠI NHẬT

                THỦ TỤC XIN CẤP VISA LAO ĐỘNG TẠI NHẬT

               HƯỚNG DẪN THỦ TỤC XIN GIA HẠN VISA

               CÁC LƯU Ý QUAN TRỌNG KHI CHUYỂN VIỆC TẠI NHẬT

B.NÊN LÀM GÌ KHI TRƯỢT VISA LAO ĐỘNG?

khoi nghiep 4 1
 

- Khi xin việc tại Nhật, có 1 việc rất quan trọng sau khi đỗ vào công ty đó là làm thủ tục xin visa. Không có gì đảm bảo 100% là bạn sẽ đỗ visa dù bạn thuê luật sư, tự làm hay công ty hỗ trợ thủ tục hồ sơ. Và thực tế là có không ít trường hợp trượt visa rất đáng tiếc. Nhiều bạn cũng lo lắng khi trượt visa như vậy thì sẽ ra sao? Có xin lại được không hay phải về nước?… Trong bài này mình sẽ giải đáp những lo lắng của các bạn khi bị trượt visa lao động nhé.
 - Trực tiếp lên nyukan hỏi lý do trượt visa: Khi bị trượt visa, bạn sẽ có 31 ngày được coi là thời gian để bạn chuẩn bị để về nước. Tuy nhiên đừng lo lắng quá, hãy dành thời gian này để chuẩn bị lại đầy đủ bộ hồ sơ để xin visa 1 lần nữa. Trước khi chuẩn bị lại hồ sơ, bạn cần nắm được bạn trượt visa vì lý do gì. Tờ thông báo kết quả visa sẽ không ghi rõ toàn bộ lý do trượt visa cho bạn biết. Do vậy, bạn cần trực tiếp lên nyukan hỏi về lý do trượt visa, những lỗi hay những thiếu sót trong hồ sơ để có thể hoàn thiện và làm thủ tục xin visa lại.
Lưu ý khi đi đến nyukan
- Người đi hỏi có thể là người làm thủ tục xin visa, hoặc người đại diện của người làm thủ tục xin visa. Bạn có thể nhờ luật sư đi cùng, tuy nhiên nếu luật sư không có liên quan gì đến việc xin visa của bạn thì nyukan có thể từ chối.
- Bạn không cần hẹn trước khi đến nyukan. Khi đi mang theo giấy thông báo kết quả visa, passport, thẻ ngoại kiều và 1 bản copy của hồ sơ xin visa đã nộp để tiện ghi lại những lỗi trong bộ hồ sơ.
- Chỉ được hỏi 1 lần. Còn trượt visa có thể do nhiều lý do. Do vậy cần chuẩn bị tâm lý, chuẩn bị sẵn những câu hỏi để có thể hỏi và nắm được toàn bộ lý do, những lỗi, thiếu sót trong hồ sơ trước để có thể sửa chữa, bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
- Nyukan không có nghĩa vụ phải giải thích lý do trượt visa cho bạn. Do vậy, việc bạn có thể hỏi được toàn bộ lý do trượt visa cũng tùy thuộc vào người tiếp nhận, cũng như thái độ và sự chuẩn bị của bạn khi đi đến nyukan.
Một vài những lý do phổ biến khiến bạn bị trượt visa lao động
Có khá nhiều lý do khiến bạn không được cấp visa lao động. Tương ứng với từng lý do chúng ta lại phải có cách giải quyết phù hợp tương ứng. Dưới đây là một vài lý do phổ biến và các đối sách cơ bản trong từng trường hợp.
  + Chuẩn bị thiếu những giấy tờ cần thiết

–> Bổ sung chi tiết các giấy tờ.
  + Có vi phạm pháp luật trong quá khứ (ví dụ làm quá giờ quy định,..)

–> Nếu là lỗi không quá nặng thì có thể giải trình để chứng tỏ thành ý.
  + Có sự sai lệch, không thống nhất thông tin khi kê khai

–> Giải trình lý do về việc sai lệch, không thống nhất này và cung cấp các giấy tờ, bằng chứng chứng thực cho thông tin chuẩn.
  + Được nhận định là nội dung công việc, tư cách visa không phù hợp với bằng cấp, kiến thức

–> Giải trình chi tiết để chứng tỏ sự liên quan giữa công việc sẽ làm và bằng cấp. Hoặc nếu không thể giải trình thì nhanh chóng tìm một công việc khác phù hợp hơn.
  + Có nghi vấn về độ trung thực của hồ sơ

–> Nếu hồ sơ bạn đã nộp thực sự trung thực, thì hãy nhanh chóng tập hợp các giấy tờ cần thiết để chứng minh cho tính chính xác của thông tin và giải trình chi tiết thêm nếu cần.
Chuẩn bị lại hồ sơ xin visa
  - Sau khi nắm được toàn bộ lý do trượt visa, do thời gian không có nhiều nên các bạn cần nhanh chóng bổ sung, sửa chữa chuẩn bị lại đầy đủ hồ sơ, sau đó nộp lại lên nyukan để xin visa.
Bạn cần kiểm tra thật kỹ lại toàn bộ hồ sơ trước khi nộp lên nyukan, check lại xem toàn bộ những lỗi sai đã được sửa, những giấy tờ còn thiếu đã được bổ sung hoàn chỉnh chưa. Vì nếu bạn tiếp tục bị trượt trong lần 2 thì sẽ bị cưỡng chế về nước.
  - Nhờ văn phòng Luật sư nếu thấy không yên tâm khi tự làm hồ sơ
Đối với những bạn tiếng Nhật chưa tốt, hoặc cảm thấy không yên tâm khi tự làm hồ sơ, có thể thuê văn phòng Luật sư đại diện làm thủ tục thay. Luật sư sẽ đại diện cho bạn làm thủ tục xin visa, đi cùng bạn đến hỏi lý do, tư vấn cách giải quyết, và kiểm tra toàn giấy tờ giúp bạn.

Những thông tin có thể sẽ giúp mọi người phần nào trong việc xin visa tại nhật .

nguồn: sưu tầm 

特定技能外国人への事前ガイダンスを実施することができること

カテゴリ: コラム 公開日:2020年09月01日(火)

こんにちは。

 

外国人人材紹介サービス

(株)TOHOWORKの和田です。

 

昨日の夜は約1か月ぶりぐらいにエアコンも扇風機もなしで寝ることができました。

今朝も窓を開けていれば涼しい風が入ってくるのでエアコンをつける必要がありませんでした。

ですから、朝からエアコンのフィルター掃除をしてから仕事にとりかかっていますwww

エアコンのフィルターを2週間に1度のペースで掃除すると1月の電気代が千円以上もお得になるということを聞いたことがあるのですが、さすがにそのペースではできないですね。

外はまだセミが鳴いていますが、アブラゼミからニイニイゼミに代わってきているところを見ると夏がもうすぐ終わるんだと感じられます。

といっても、今日から9月ですから暦の上でももう秋になっているんですよね。

通常は秋になれば紅葉を身になったりと出かけたくなる季節ですが、コロナウイルスが活発化する季節に入るということですので、今まで以上に自粛が必要なのかもしれません。

今年はこういう生活なんだと諦めるしかないのかもしれませんね。

今月もコロナに負けず頑張りましょう。

 

********************************************************************

特定技能外国人雇用における料金のご案内

詳しくは下記のリンクをご覧の上、お問い合わせください。

http://www.tohowork.com/topics/91-category02/1021-2020-07-09-07-32-26

*********************************************************************

 

 

特定技能外国人への事前ガイダンスを実施することができること

 

 特定技能所属機関は、特定技能外国人に対して事前ガイダンスを行う必要があります。

 

事前ガイダンスは、対面やテレビ電話等を用いて行うことになりますが、1号特定技能外国人の日本語レベルがN4程度の想定ですから、やはり母国語等での説明が必要不可欠です。

日本人支援担当者等が日本語のみで事前ガイダンスを行う場合には、通訳等の同席が必要になります。

「事前」ガイダンスですから、少なくとも特定技能雇用契約の締結時以降、出入国在留管理局への在留資格認定証明書交付申請または在留資格変更許可申請前に実施することとなります。

在留資格諸申請時には、事前ガイダンス確認書(参考様式第1-7号)に特定技能外国人の署名をもらって提出する必要があります。

事前ガイダンスでは、最低次の9項目の情報提供が必要になりますのでご確認ください。

1.従事する業務の内容、報酬の額その他の労働条件に関する事項

2.日本において行うことができる活動の内容

3.入国にあたっての手続きに関する事項

4.保証金の徴収や違約金を定める契約の締結をしておらず、かつ、締結させないことが見込まれること

5.自国等の機関に費用を支払っている場合は、その額および内訳を十分理解して、当該機関との間で合意している必要があること

6.支援に要する費用について、直接または間接に負担させないこととしていること

7.入国する港または飛行場において送迎を行うこと

8.住居の確保に係る支援がされること

9.職業生活、日常生活または社会生活に関する相談または苦情の申し出を受ける体制があること

 

sxcvghj

 

 

CƠ HỘI VIỆC LÀM TẠI NHẬT . NHỮNG NGHỀ NÀO KHÁT NHÂN LỰC ?

カテゴリ: Tin tức Tiếng Việt (ベトナム語) 公開日:2018年07月30日(月)

Cơ hội việc làm tại Nhật – Những ngành nghề nào khát nhân lực?

1-Xdoiu1BnTC9G227gXNd3Ug-1.png

Có thế nói, cơ hội việc làm tại Nhật cho người nước ngoài chưa bao giờ rộng mở đến thế khi Nhật Bản đang đối mặt với vấn nạn già hóa dân số nhanh nhất trên thế giới.

Nhiều bạn muốn vào senmon với mục đích xin việc cho dễ ở nhật mà không biết chọn ngành nghề nào thì hôm nay Cùng tìm hiểu về những ngành nghề “khát nhân lực” nhất tại Nhật để sẵn sàng nắm bắt những cơ hội cho bản thân bạn nhé!

 

Cơ hội việc làm tại Nhật dành cho nhân lực nước ngoài

Thị trường tuyển dụng tại Nhật những năm gần đây có nhiều động thái mạnh mẽ nhằm thu hút nhân lực nước ngoài. Đặc biệt, năm 2016 lượng người lao động ngoại quốc tại Nhật lần đầu tiên cán mốc kỉ lục – 1 triệu lao động.

Cơ hội việc làm tại Nhật

Không chỉ từ phía chính phủ Nhật Bản, ngày nay cũng rất nhiều người lao động chủ động mong muốn tìm kiếm những cơ hội việc làm tại đất nước mặt trời mọc. Không những bởi mức lương, cơ hội sinh sống định cư lâu dài… Rất nhiều người lựa chọn Nhật Bản như một quốc gia để trải nghiệm những nét văn hóa đặc sắc.

Theo chia sẻ của   nhiều du học sinh, tu nghiệp sinh: Một số thành phố tại Nhật được đánh giá là “dễ sống với người nước ngoài” như Tokyo, Osaka, Yokohama, Kyoto,Fukuoka…Đây là những thị trường tuyển dụng sôi động với hàng nghìn cơ hội việc làm. Những thành phố trên còn là cơ hội để bạn trải nghiệm nét văn hóa của Nhật Bản- một đất nước vừa cổ kính,vừa hiện đại.

5 ngành nghề khát nhân lực- Cơ hội việc làm tại Nhật cho người nước ngoài

Rất nhiều bạn đọc chia sẻ với Morning Japan về mơ ước được sinh sống và làm việc tại Nhật Bản. Tuy nhiên lại băn khoăn không biết, tại Nhật liệu có cơ hội việc làm nào dành cho mình?5 ngành nghề khát nhân lực nhất tại Nhật  sẽ giúp bạn đọc phần nào giải đáp được những trăn trở .

1, Nhóm ngành Xây dựng

xay_dung_VRLJ.jpg

                                      Ngành xây dựng ở Nhật

Những năm gần đây, nhu cầu về nguồn nhân lực trong ngành xây dựng tại Nhật ngày càng tăng cao. Nguyên nhân  do Nhật Bản cần xây mới, khắc phục những công trình hệ quả từ thiên tai, động đất. Đặc biệt, Thế vận hội Olympic tháng 8 năm 2020 được tổ chức tại Nhật cũng là khiến nhu cầu về nhân lực ngành xây dựng tăng vọt.

Yêu cầu:

Đặc thù ngành xây dựng cần một số lượng lao động tương đối lớn, đa số các công việc đòi hỏi người lao động ở trình độ phổ thông. Tuy nhiên vẫn có khá nhiều các cơ hội việc làm dành cho kĩ sư xây dựng với trình độ cao.

Công việc chi tiết:

  • Lao động phổ thông. Cốt pha, buộc sắt, cốt thép, lắp ráp giàn giáo, đổ bê tông, xây chát,….
  • Kỹ sư xây dựng. Lái máy, làm điện nước công trình, quản lý giám sát thi công. Ngoài ra có thể thiết kế tính toán công trình xây dựng dân dụng tại Nhật….

Mức lương:

  • Lao động phổ thông: 13-15 man/tháng chưa kể làm thêm.
  • Kỹ sư xây dựng: 20-25man/ tháng chưa kể làm thêm

2, Nhóm ngành cơ khí- chế tạo máy, điện tử- điện lạnh

Cơ hội việc làm tại Nhật

                                       nganh cơ khí -điện tử -điện lạnh

Cùng với xây dựng, nhóm ngành cơ khí-điện tử-điện lạnh cũng là một trong những ngành khát nhân lực tại Nhật. Có thể nói Nhật Bản là một trong những cường quốc về công nghệ trên thế giới. Mũi nhọn là phát triển là các ngành cơ khí-kĩ thuật đòi hỏi nguồn nhân lực khổng lồ.

Yêu cầu: hóm nhành cơ khí- chế tạo máy, điện tử-điện lạnh cũng cần những lao động phổ thông. Ngoài ra là lao động trình độ cao với những yêu cầu khác nhau.

Đặc biệt với vị trí kĩ sư cơ khí, điện tử điện lạnh, đòi hỏi người lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên ngành. Đồng thời có khả năng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu giao tiếp trong công việc.

Công việc chi tiết:

  • Lao động phổ thông. Hàn, phay, tiện, bào, đúc, uốn, ép dập kim loại, gia công cơ khí,..
  • Kĩ sư cơ khí. Vận hành, thiết kế chế tạo máy 9 3D CARD (NX, CATIA V5, CREO, SOLID WORK,..

Mức lương:

  • Lao động phổ thông: 13-15man/ tháng chưa kể làm thêm
  • Kĩ sư cơ khí: 20-25 man/tháng chưa kể làm thêm.

3, Nhóm ngành Công nghệ thông tin

Nhật Bản là cường quốc công nghệ thông tin với những tiến bộ vượt bậc. Nhu cầu về đội ngũ nhân sự chất lượng cao ngày càng lớn trong khi nhân sự để cung ứng còn thiếu hụt trầm trọng.

Theo báo cáo của METI, đến năm 2020, Nhật Bản thiếu khoảng 50.000 nhân lực lĩnh vực CNTT. Đây là cơ hội việc làm tại Nhật tuyệt vời cho các kĩ sư trẻ Việt Nam để trải nghiệm văn hóa, công việc tại Nhật.

Yêu cầu. Nhật Bản đòi hỏi khắt khe về kinh nghiệm, trình độ và khả năng làm việc. Do đó yêu cầu với các kĩ sư công nghệ thông tin tại Nhật rất coi trọng khả năng làm việc thực tế.

Ứng viên có thể tốt nghiệp cao đẳng nhưng phải có ít nhất 1-2 năm kinh nghiệm làm việc thực tế.

Ngoài những kiến thức nền tảng về máy tính, lập trình, an ninh mạng… Ứng viên cũng phải đáp ứng các yêu cầu kĩ năng mềm để có thể hòa nhập với môi trường làm việc tại Nhật. Một số kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, teamwork, quản lý dự án và công việc…

Để một kĩ sư có thể giao tiếp được trong môi trường làm việc Nhật Bản. Yêu cầu ứng viên có trình độ tiếng Nhật tối thiểu là N3, hoặc trình độ tiếng Anh phải tốt. Khoảng 750 TOEIC hoặc 6.5 IELTS.

Cơ hội việc làm tại Nhật

                                                            Ngành CNTT- IT

Ngày nay, một hướng phát triển được các developer theo đuổi đó là cơ hội trở thành kĩ sư cầu nối cho các doanh nghiệp CNTT.  BrSE là vị trí  rất quan trọng trong team, góp phần xóa bỏ rào cản ngôn ngữ giữa các doanh nghiệp Việt Nam- Nhật Bản.

Để đáp ứng yêu cầu công việc này, đòi hỏi các kĩ sư CNTT phải có trình độ tiếng Nhật tốt ( tối thiểu N2 trở lên). Ngoài ra, BrSE phải đảm bảo khả năng chuyên môn để đại diện bộ phận kĩ thuật làm việc trực tiếp với khách hàng.

  • Có kinh nghiệm làm việc, từng làm trong quy trình phát triển phần mềm. Một số phần mềm như: Waterfall, Scurme, Agile…
  • Có kiến thức về phát triển website : database, trình duyệt …
  • Thành thạo 1 hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình: PHP, Java/CSS, .Net, IOS…

Mức lương kỹ sư CNTT vô cùng hấp dẫn

Với những đòi hỏi khắt khe ở đội ngũ nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Bởi vậy mức lương mà các nhà tuyển dụng Nhật Bản đưa ra cũng rất hấp dẫn.

Mức lương trung bình của các kĩ sư CNTT làm việc tại Nhật dao động từ 28-40 man/tháng. Ngoài ra còn tùy theo kinh nghiệm, khả năng làm việc và trình độ ngoại ngữ.

Việc làm tại Nhật dành cho các kĩ sư CNTT chưa bao giờ rộng mở như hiện nay và cơ hội là chia đều cho mọi người. Vì vậy hãy luôn chủ động nắm bắt, để hiện thực hóa ước mơ của mình bạn nhé!

4, Nhóm ngành nông nghiệp-chế biến thực phẩm-chế biến thủy hải sản.

pasted-image-0-7.png

Nói đến nhóm ngành “ khát “ nhân lực trong những năm gần đây tại Nhật, chúng ta phải kể đến ngành nông nghiệp- chế biến thực phẩm- chế biến thủy hải sản. Một phần nguyên nhân là vấn nạn già hóa dân số. Bên cạnh đó là đặc điểm của nền kinh tế Nhật xuất khẩu và tiêu thụ thủy hải sản lớn nhất trên thế giới.

Trung bình, mỗi năm Nhật Bản cần tuyển thêm khoảng 2000-2500 lao động để bổ sung trong lĩnh vực này.

Yêu cầu: Đặc thù nghề nghiệp yêu cầu sự tỉ mẩn, chính xác, chăm chỉ. Vì vậy, đa số các lao động người nước ngoài thuộc lĩnh vực này làm việc tại Nhật là nữ giới, lao động trình độ phổ thông.

Công việc chi tiết: Chăn nuôi, trồng trọt, chế biến thủy hải sản, chế biến, đóng gói thực phẩm…

Mức lương: Mức lương cơ bản của nhân lực trong lĩnh vực này dao động trong khoảng 13-15man/tháng chưa kể làm thêm.

5, Nhóm ngành y tế- điều dưỡng, hộ lý

Theo kết quả của cuộc tổng điều tra dân số tại Nhật Bản, có hơn 20% dân số ở đây đang ở độ tuổi 65 trở lên. Con số này được dự báo tiếp tục tăng mạnh khi với nhịp sống hiện đại. Hiện nay thanh niên Nhật Bản thường ngại lập gia đình và sinh con.

Dân số ngày càng già đi, kéo theo lực lượng trong độ tuổi lao động trong nước ngày một khan hiếm. Bên cạnh đó, việc chăm sóc những người cao tuổi đã về hưu luôn là một vấn đề nan giải khi thiếu hụt nguồn lực lao động.

Cơ hội việc làm tại Nhật

                                Ngành điều dưỡng hộ lý 

Bởi vậy, các nguồn lao động nước ngoài luôn được chào đón tại Nhật Bản. Đặc biệt là ở lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe người già.

Chi tiết công việc:

Điều dưỡng viên:  

  • Chăm sóc sinh hoạt thường ngày của người bệnh
  • Chăm sóc theo tình trạng bệnh
  • Vận chuyển bệnh nhân
  • Vận chuyển các mẫu, kết quả xét nghiệm, các loại đơn, phiếu
  • Tiếp nhận thuốc
  • Làm vệ sinh phòng bệnh, dụng cụ y tế.
  • Vệ sinh dụng cụ vệ sinh, tiêu độc, dọn dẹp

Hộ lý:

  • Giao tiếp, tạo dựng quan hệ, tư vấn cho người già, người bệnh
  • Quan sát tình trạng tinh thần, sức khoẻ của người già, người bệnh
  • Hỗ trợ sinh hoạt tuỳ theo tình trạng của người già, người bệnh.
  • Hỗ trợ di chuyển, tắm, thay đồ, ăn uống, vệ sinh …
  • Hỗ trợ duy trì và mở rộng quan hệ xã hội
  • Hỗ trợ hoạt động vui chơi giải trí, phục hồi chức năng …
  • Ghi chép nội dung hỗ trợ và thông báo cho nhân viên khác biết

Mức lương:  Thông thường dao động trong khoảng 13-15man/tháng chưa kể phụ cấp.

Trên đây là thông tin chung Morning Japan muốn chia sẻ cùng bạn về 5 ngành nghề khát nhân lực tại Nhật. Ngoài ra là cơ hội việc làm cho người nước ngoài. Đừng ngần ngại nắm bắt những cơ hội việc làm tại Nhật cho bản thân mình bạn nhé.

Với các bạn ứng viên đã có chứng chỉ N3 trở lên. Bạn hoàn toàn có thể tự tìm cho mình một cơ hội làm việc tại Nhật mà không lo mắc kẹt với các trung tâm môi giới xuất khẩu lao động.

nguồn :Morning japan

 

1号特定技能外国人支援計画を作成していること

カテゴリ: コラム 公開日:2020年08月31日(月)

こんにちは。

 

外国人人材紹介サービス

(株)TOHOWORKの和田です。

 

先週、金曜日に安倍総理が辞任をすると発表がありました。

安倍首相は外国人雇用政策の点でもかなり尽力してくれた方でした。

昨年4月からスタートした「特定技能」も安倍首相が作り上げた政策の一つです。

また、外交にもかなり力を入れていたこともあり、各国との関係も良好であったと感じていました。

安倍首相の辞任が決まったからニュースなどでは次期総理は誰だ、などの報道でもちきりです。

有力候補としては石破、菅、岸田、河野の4人だそうですね。

その中でも菅さんが有力候補だということです。

コロナ対策も含め、しっかりと国民の声である民意を代表する方にお任せできるのが一番だと思っています。

ここ1、2か月の安倍さんのトーンダウンしたご活躍は病気のせいだったということなので致し方がないと思いますが、次期総理に選ばれた方には今まで以上に期待をしたいと思います。

 

********************************************************************

特定技能外国人雇用における料金のご案内

詳しくは下記のリンクをご覧の上、お問い合わせください。

http://www.tohowork.com/topics/91-category02/1021-2020-07-09-07-32-26

*********************************************************************

 

1号特定技能外国人支援計画を作成していること

 

 1号特定技能外国人支援(職業生活上、日常生活上または社会生活上の支援)の実施に関する計画(1号特定技能外国人支援計画)を作成する必要があります。

 

1号特定技能外国人と特定技能雇用契約を締結する特定技能所属機関は、当該外国人が日本での活動を安定的かつ円滑に行うことができるよう、職業生活上、日常生活上または社会生活上の支援(1号特定技能外国人支援)の実施に関する計画(1号特定技能外国人支援計画)を作成する必要があります。

この1号特定技能外国人支援計画は、出入国在留管理局へ在留資格認定証明書交付申請や在留資格変更許可申請を行う際に提出しなければならない書類です。

1号特定技能外国人支援計画に記載しなければいけない支援内容は次の項目となります。

・事前ガイダンスの提供について

・出入国時の送迎について

・住居の確保に係る支援について

・生活に必要な契約に係る支援について

・生活オリエンテーションの実施について

・日本語学習の機会の提供について

・相談または苦情への対応について

・日本人との交流促進に係る支援について

・非自発的離職時の転職支援について

・定期的な面談について

・行政機関への通報について

 

1号特定技能外国人支援計画書の内容は、当該外国人にしっかり理解してもらわなければならない内容ですので、1号特定技能外国人の母国語等、当該外国人が十分に理解できる言語により作成し、内容を理解してもらったうえで、署名をもらう必要があります。

 

cvygihhb

 

Copyright©株式会社TOHOWORKAll Rights Reserved. login