メニュー

新着情報

XIN VIỆC Ở NHẬT : NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ NGÀY NGHỈ TRONG NĂM

カテゴリ: Tin tức Tiếng Việt (ベトナム語) 公開日:2018年10月05日(金)

Xin việc ở Nhật: Những điều cần biết về ngày nghỉ trong năm

bcade594397d915bd09a099053b47103

Đối với các bạn đang tìm việc tại Nhật, khi đọc thông tin tuyển dụng ngoài mức lương hay nội dung công việc thì 1 mục rất quan trọng cần chú ý đó là số ngày nghỉ trong năm. Ngày nghỉ không có mức chung trong quy định của pháp luật mà do mỗi công ty quyết định, phụ thuộc vào ngành nghề, chế độ làm việc, lịch làm việc của mỗi công ty. Trong bài này mình tổng hợp lại những thông tin cơ bản cần nắm được về ngày nghỉ trong năm để các bạn có thể tự mình xác nhận lại trước khi quyết định vào công ty nhé.

 

Ngày nghỉ trong năm là gì?

Ngày nghỉ trong năm 年間休日 ねんかんきゅうじつ (hay còn gọi là Số ngày nghỉ quy định 所定休日日数 しょていきゅうじつにっすう) là số ngày bằng với 365 trừ đi số ngày đi làm quy định trong 1 năm, và khác nhau tuỳ thuộc vào từng công ty.

Người lao động nói chung, dù là sinh viên mới tốt nghiệp hay là người chuyển việc cũng đều muốn có nhiều ngày nghỉ hơn. Đặc biệt, khác với thế hệ mà 1 nhân viên gắn bó cả đời với một công ty, hiện nay số lượng nhân viên gắn bó, phụ thuộc vào 1 công ty cũng ít đi, muốn dành nhiều thời gian hơn cho cuộc sống cá nhân, cho gia đình. Do đó, việc có bao nhiêu ngày nghỉ trong năm lại càng được coi trọng hơn.

“Ngày nghỉ” theo nguyên tắc là 1 ngày (từ 0 giờ đến 24 giờ) hoàn toàn không có nghĩa vụ phải đi làm. Ngoại trừ 1 số nước có quy định cụ thể, ví dụ như Đức hay Pháp quy định ngày Chủ Nhật là ngày nghỉ (không được đi làm), ở Nhật thì không có quy định bắt buộc ngày nào phải là ngày nghỉ, mà phụ thuộc vào quy định của từng công ty.

Ngày nghỉ có thể khác nhau theo tuần, hay theo từng nhân viên theo quy định của từng công ty. Tuy nhiên, không phải công ty có thể hoàn toàn tự do quy định theo ý thích mà phải tuân theo những quy định về chế độ ngày nghỉ trong Luật Lao động.

Số ngày nghỉ trong năm「年間休日日数」là tổng số ngày nghỉ trong 1 năm theo quy định của công ty. Số ngày nghỉ này bao gồm những ngày nghỉ hàng tuần theo quy định, ngoài ra còn có những ngày nghỉ đặc biệt, ngày lễ khác như Ngày kỉ niệm thành lập công tyngày lễ toàn quốc, Golden Week, Silver Week, lễ Obon, kỳ nghỉ mùa hè, mùa động, kỳ nghỉ cuối năm… tuỳ theo quy định của mỗi công ty.

休日 và 休暇

Ngày nghỉ 休日 là ngày mà người lao động không có nghĩa vụ đi làm, còn ngày nghỉ phép có lương 有給休暇 là ngày mà người lao động được miễn trừ nghĩa vụ đi làm (sau khi làm thủ tục xin 有給). Do đó, về bản chất 有給休暇 không tính gộp vào tổng số ngày nghỉ trong năm. Tuy nhiên, khi đăng thông tin tuyển dụng thì vẫn có trường hợp công ty cộng gộp số ngày Nghỉ phép có lương vào tổng số ngày nghỉ trong năm. Người lao động nên chú ý và xác nhận lại rõ số ngày nghỉ chính thức và số ngày nghỉ phép trước khi quyết định.

Những loại ngày nghỉ trong năm

Ngày nghỉ pháp định 法定休日

Luật Lao động quy định, người sử dụng lao động phải cho người lao động được nghỉ tối thiểu 1 ngày 1 tuần, hoặc tối thiểu 4 ngày trong 4 tuần liên tiếp – gọi là ngày nghỉ pháp định 法定休日 ほうていきゅうじつ.

Hiện nay, về thời gian làm việc cũng có nhiều hình thức khác nhau. Không nhất thiết phải có ít nhất 1 ngày nghỉ 1 tuần mà có thể sắp xếp ít nhất 4 ngày nghỉ trong 4 tuần liên tiếp cũng không vi phạm pháp luật. Đây là 1 trong những hình thức thay đổi ngày nghỉ 変形休日制) dựa trên chế độ thay đổi thời gian làm việc (変形労働時間制) mà các công ty hiện nay áp dụng khá nhiều.

Ngày nghỉ ngoài pháp định 法定外休日(所定休日)

Những ngày nghỉ khác ngoài những ngày nghỉ được quy định ở trên (1 ngày/tuần hoặc 4 ngày/4 tuần), gọi là ngày nghỉ ngoài pháp định 法定外休日 ほうていがいきゅうじつ. Những ngày nghỉ này không được quy định bởi Luật lao động, mà do công ty quy định dựa theo lịch làm việc của mỗi công ty.

Đối với các công ty có chế độ làm việc nghỉ 2 ngày/tuần, có thêm 1 ngày nghỉ ngoài 1 ngày nghỉ pháp định. Do ngày nghỉ pháp định chỉ là 1 ngày/tuần hoặc 4 ngày/4 tuần nên trường hợp người lao động phải đi làm vào ngày nghỉ còn lại (ngày nghỉ ngoài pháp định) cũng không được coi là “đi làm vào ngày nghỉ” theo quy định của pháp luật (tức là công ty không cần phải trả thêm tiền trợ cấp “đi làm vào ngày nghỉ”). Tuy nhiên, nếu tổng số giờ làm việc 1 tuần trên 40 tiếng thì thời gian vượt quá 40 tiếng đó được coi là “thời gian làm thêm ngoài giờ” và công ty có nghĩa vụ trả thêm trợ cấp làm thêm theo quy định của pháp luật.

Các ngày nghỉ bù

Trong tiếng Việt gọi chung là ngày nghỉ bù, nhưng trong tiếng Nhật sẽ phân làm 2 loại, đó là 振替休日 ふりかえきゅうじつ (tạm dịch: ngày nghỉ lễ bù) và 代休 だいきゅう (tạm dịch: ngày nghỉ làm bù)

振替休日 là ngày nghỉ được đổi sang 1 ngày nghỉ được chỉ định trước. Ví dụ đổi ngày làm việc và ngày nghỉ để có đợt nghỉ dài liên tục như đợt Golden Week…

Trong trường hợp đổi ngày làm như vậy, người lao động đi làm trong ngày nghỉ được quy định và nghỉ vào 1 ngày được chỉ định trước sẽ không được coi là “đi làm vào ngày nghỉ” (công ty không cần phải trả phụ cấp làm việc vào ngày nghỉ). Tuy nhiên, trường nào cũng phải đảm bảo đủ ngày nghỉ pháp định, tức 1 ngày/tuần hoặc 4 ngày/4 tuần.

代休 là ngày nghỉ bù (được miễn trừ nghĩa vụ đi làm), được coi như 1 biện pháp đền bù cho việc phải đi làm vào ngày nghỉ trước đó.

Khác với ngày nghỉ lễ bù 振替休日, trong trường hợp người lao động được nghỉ bù cho ngày làm việc trước đó (代休) thì ngày làm việc đó được coi là “đi làm vào ngày nghỉ” (休日労働), trường hợp ngày nghỉ đó là ngày nghỉ pháp định 法定休日 thì công ty có nghĩa vụ phải trả thêm phụ cấp làm việc vào ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.

Số ngày nghỉ tối thiểu trong năm

Số ngày nghỉ trong năm do mỗi công ty quy định, nhưng không ít hơn số ngày nghỉ nhất định trong năm. Vậy số ngày nghỉ trong năm tối thiểu khoảng bao nhiêu?

Trường hợp công ty làm việc dưới hình thức ngày nghỉ pháp định 1 ngày/tuần hay giờ lao độngkhông quá 40 tiếng/tuần thì tổng số ngày nghỉ trong năm vào khoảng 105 ngày. Trường hợp công ty áp dụng chế độ nghỉ 3 ngày/tuần thì số ngày nghỉ rơi vào khoảng 150 ngày, hoặc những công ty thiếu nhân lực sẽ giảm xuống còn khoảng 100 ngày nghỉ.

Trường hợp công ty làm việc dưới hình thức nghỉ 2 ngày/tuần 完全週休2日制, cộng thêm số ngày nghỉ lễ, nghỉ hè, nghỉ cuối năm, ngày kỉ niệm của công ty… thì tổng số ngày nghỉ sẽ rơi vào khoảng 120 ngày.

Trường hợp những công ty về dịch vụ và làm việc 365 ngày/năm (không theo lịch nghỉ thông thường) thì nhiều có tổng số ngày nghỉ rơi vào khoảng trên dưới 100 ngày 1 năm. Với những công ty với giờ làm việc thông thường 8 tiếng/ngày thì rơi vào khoảng 105 ngày/năm. Nếu thời gian làm 1 ngày giảm đi thì số ngày làm việc sẽ tăng lên, số ngày nghỉ giảm đi (dưới 105 ngày) và ngược lại.

Trường hợp các các công ty áp dụng chế độ làm việc biến đổi 変形労働時間制

Đây là chế độ làm việc mà thời gian làm việc 1 ngày không phải là 8 tiếng mà có thể tăng giảm phụ thuộc vào công ty nhưng vẫn phải nằm trong phạm vi quy định của Luật Lao động.

Hiện nay ngày càng nhiều công ty áp dụng hình thức làm việc nghỉ 3 ngày/tuần dựa vào chế độ làm việc này. Tức là người lao động sẽ làm việc 10 tiếng 1 ngày, tức là đủ 40 tiếng 1 tuần theo quy định pháp luật. Do đây là chế độ làm việc biến đổi nên thời gian làm việc quá 8 tiếng đó không được coi là làm thêm ngoài giờ, không phát sinh phụ cấp làm thêm. Bù lại, nhân viên sẽ được nghỉ 3 buổi 1 tuần, số ngày nghỉ trong năm cũng tăng lên khoảng 150 ngày/năm.

Kết

Ngày nghỉ trong năm sẽ do từng công tuy quy định, bao gồm ngày nghỉ pháp định và những ngày nghỉ khác.

Tuỳ thuộc vào chế độ làm việc và thời gian làm việc mỗi ngày mà số ngày nghỉ trong năm có thể tăng giảm. Trường hợp làm việc 8 tiếng 1 ngày thì tổng số ngày nghỉ sẽ rơi vào khoảng ít nhất 105 ngày.

Ngày nghỉ phép có lương về cơ bản sẽ không tính gộp trong số ngày nghỉ trong năm, tuy nhiên người lao động cũng cần chú ý xác nhận lại trước khi quyết định vào công ty.

nguồn sưu tầm 

特定技能外国人を受け入れるための環境整備に係る関係府省の役割分担はどのようになっている?

カテゴリ: コラム 公開日:2020年10月27日(火)

こんにちは。

 

外国人人材紹介サービス

(株)TOHOWORKの和田です。

 

今日の個人的な気になるニュースは菅総理の「所信表明」です。

元々、菅総理はマイクパフォーマンスが得意な方ではなさそうで、所謂声の「覇気」というものがあまり感じられない話し方をされる方ではあるのですが、内容的には実現で来たら面白いなと思うものもありました。

総理大臣になられてすぐに携帯電話料金の値下げを政策の一環として発言されていたのは皆さんも聞き覚えがあるかと思います。

今日、それについて発表があるそうですので、内容はともなく今まで以上にスピード感をもって動いているなというのは評価ができるのではないでしょうか。

また、デジタル庁を創設されて、来年にはマイナンバーカードと保険証を一本化することも掲げていらっしゃいます。

私自身マイナンバーカードは持っていて、住民票などはコンビニで取得するようになったのでほんの少しですが便利になったとは思いますが、もっと国民にメリットのある政策を打ち出されると皆さんもマイナンバーカードを取得されると思うんですけどね。

また2022年には免許所のデジタル化を目指しているということで、個人的にはこれが一番興味、関心、期待を持って見守っています。

免許の更新が会場に行かなくてもできるようになることは難しいのかもしれませんが、少しでも時間が短縮されると嬉しいですね。

あとは、2050年までに温室効果ガスの排出を実質ゼロにするというものが掲げられていましたが、正直これに関しての具体的な案などは盛り込まれていなかったので、いつものように表明だけで終わるのではないかと疑っているのが正直なところです。

脱ハンコや不妊治療の保険適用など私たち国民にとって身近に感じられる政策がたくさん盛り込まれているので、実現可能かどうかは別にして非常に期待を持ってしまうものばかりでした。

あともう一つ、外国人に対しての新たな政策があれば嬉しかったなというのが私の感想です。

法務省では在留資格の緩和措置などが行われていたり、技能実習制度の見直しの声が専門家から上がっていたりしているそうですので、こちらも注視しながら今後の動向を見守りたいと思います。

 

********************************************************************

特定技能外国人雇用における特別キャンペーン

詳しくは下記のリンクをご覧の上、お問い合わせください。

http://tohowork.com/topics/91-category02/1083-2020-10-20-02-59-04

*********************************************************************

 

 

Q.特定技能外国人を受け入れるための環境整備に係る関係府省の役割分担はどのようになっている? 

 

A.外国人の受け入れ環境の整備については、関係府省が以下のとおり事務を分担し、相互に緊密な連携をとりつつ、一体的、かつ、効率的に取り組むものとされています。

 

 関係府省  分 担 事 務
 法務省  内閣官房とともに、外国人材の受け入れ・共生に関する関係閣僚介護を開催するなどし、外国人の受け入れ環境の整備に関して行政各部の施策の統一を図るために必要となる企画及び立案並びに総合調整を行うとともに、外国人の受入れ環境の整備に関して所掌する事務に当たる。
 総務省  地方公共団体における多文化共生の取組の促進に関する情報又は知見の提供その他の必要な協力を行うとともに、外国人の受入れ環境の整備に関して所掌する事務に当たる。
 外務省  海外における日本語教育の充実等に関する情報又は知見の提供その他の必要な協力を行うとともに、外国人の受入れ環境の整備に関して所掌する事務に当たる。
 文部科学省  国内における日本語教育の充実、外国人の子どもの教育等に関する情報又は知見の提供その他の必要な協力を行うとともに、外国人の受入れ環境の整備に関して所掌する事務に当たる。
 厚生労働省  外国人への医療・保健・福祉サービスの提供、労働環境の改善、社会保険の加入促進等に関する情報又は知見の提供その他の必要な協力を行うとともに、外国人の受入れ環境の整備に関して所掌する事務に当たる。
 その他の関係府省         情報又は知見の提供その他の必要な協力を行うとともに、外国人の受入れ環境の整備に関して所掌する事務に当たる。

 

jobrotation

 

CẦN LƯU Ý VỀ BẢO HIỂM KHI CHUYỂN VIỆC

カテゴリ: Tin tức Tiếng Việt (ベトナム語) 公開日:2018年10月04日(木)

Lưu ý về bảo hiểm khi chuyển việc?

 

 

Ở Nhật, khi bạn chuyển việc thì bảo hiểm ở công ty cũ sẽ hết và bạn sẽ theo bảo hiểm ở công ty mới. Nếu hai khoảng thời gian này không liền nhau, thì bạn sẽ bị một khoảng thời gian trống không có bảo hiểm. Vậy trong trường hợp này ta nên làm gì? Hôm nay sẽ  tổng hợp lại một vài lưu ý về vấn đề chuyển bảo hiểm khi chuyển việc hiệu quả và tiết kiệm nhất để các bạn cùng tham khảo nhé. 

 

Fotolia_88839593_Subscription_Monthly_M-1024x587.jpg

Một số điều cần biết về bảo hiểm khi chuyển việc

Khi nghỉ việc ở một công ty đồng nghĩa với việc bảo hiểm bạn đang hưởng tại công ty đó cũng sẽ bịhết hiệu lực vào ngày hôm sau.

Nếu ngày cuối bạn đi làm ở công ty cũ và ngày đầu bạn đi làm ở công ty mới liền sát nhau (ví dụ 31/5 nghỉ công ty cũ, 1/6 vào công ty mới) thì hoàn toàn không có vấn đề gì. Nhưng đối với các bạn nghỉ việc công ty cũ sau đó phải chờ vài tuần mới công ty mới, thì sẽ xuất hiện một khoảng thời gian trống (Ví dụ 31/5 nghỉ, 13/6 mới vào làm).

   Thông thường, chúng ta sẽ có 3 cách lựa chọn để giải quyết khi gặp tình huống này :

  • Cách 1: Tham gia vào bảo hiểm sức khỏe quốc dân (国民健康保険) sau khi bảo hiểm ở công ty cũ bị mất hiệu lực.
  • Cách 2: Tự nguyện tiếp tục tham gia bảo hiểm ở công ty cũ cho tới khi vào làm việc tại công ty mới. (任意継続被保険者 にんいけいぞくひほけんしゃ)
  • Cách 3: Không làm gì cả. Chỉ việc chờ đến khi vào công ty mới.

   Tuy nói là có 3 cách để lựa chọn, nhưng theo ý kiến riêng của Tomoni thì tốt nhất các bạn nên theo cách 1, đó là tham gia ngay vào bảo hiểm quốc dân vì nó tiết kiệm hơn nhiều so với chọn cách 2, và an toàn hơn so với cách hợp 3.

   Lý do cụ thể Tomoni sẽ giải thích chi tiết ở phần tiếp sau, còn trước hết, chúng ta cùng tìm hiểm quy trình để tham gia vào bảo hiểm quốc dân và báo huỷ trong khoảng thời gian trống này nhé. 

Quy trình tham gia và huỷ bảo hiểm quốc dân trong khoảng thời gian trống 

Quy trình đăng ký bảo hiểm quốc dân mới: 

1.Đến 窓口 của 市役所 hay 区役所 ở nơi mà bạn đang sống, đem theo các giấy tờ cần thiếtマイナンバー, 資格喪失証明書 : giấy chứng nhận mất tư cách bảo hiểm, giấy tờ tuỳ thân khác như hộ chiếu hoặc thẻ ngoại kiều,..) để đăng ký vào bảo hiểm quốc dân. Trong trường hợp các bạn có gia đình thì bảo hiểm cũng sẽ được tính theo đầu người, vì thế để biết được mỗi tháng đóng bao nhiêu thì cần phải đến trực tiếp để xác nhận.

  1. Sau khi vào công ty mới và có thẻ bảo hiểm theo công ty mới, bạn lại phải quay trở lại 窓口mà bạn đã đăng ký bảo hiểm quốc dân, trình thẻ bảo hiểm ở công ty mới để thực hiện thủ tục cắt bảo hiểm

Có nhiều bạn lo lắng về số tiền sẽ phải chi trả trong thời gian tham gia tạm vào bảo hiểm quốc dân như: không biết có bị đóng trùng thành 2 lần tiền ( tiền bảo hiểm quốc dân + tiền bảo hiểm ở công ty mới)  hoặc phải đóng số tiền quá cao chỉ cho vài ngày trống bảo hiểm, nên ngần ngừ ko muốn tham gia. 

Thực ra thì các bạn không cần phải lo lắng về trường hợp phải chịu 2 loại bảo hiểm cùng lúc, vì theo để tránh cho người tham gia bị đóng trùng 2 lần tiền bảo hiểm, thì cả bảo hiểm quốc dân 国民健康保険 và bảo hiểm xã hội 社会保険 đều quy định tiền bảo hiểm được tính theo tháng, và chỉ bị tính nếu vào ngày cuối cùng của tháng đó bạn vẫn tham gia bảo hiểm.

 —>  Có nghĩa là, nếu bạn hủy bảo hiểm trước ngày cuối cùng của tháng, thì sẽ không bị tính phí. (và ngược lại, dù trước đó cả tháng bạn ko tham gia, nhưng ngày cuối cùng của tháng bạn tham gia, thì vẫn phải đóng cả tháng

Để cho các bạn dễ hình dung thì mình xin đưa ra ví dụ như sau. Bạn thôi việc công ty cũ vào ngày30/6, và bạn ấy sẽ vào làm việc tại công ty mới vào ngày 20/7. Vậy thì bạn sẽ không có bảo hiểm từ ngày 1/7 đến ngày 19/7.

Nếu bạn đăng ký tham gia bảo hiểm quốc dân vào ngày 1/7, rồi sau khi vào công ty mới bạn hủy bảo hiểm quốc dân trước ngày 31/7, thì tiền bảo hiểm quốc dân tháng 7 của bạn sẽ không bị tính(do ngày 31/7 bạn đã ra khỏi bảo hiểm quốc dân) .

  Ngược lại, do ngày 31/7 (ngày cuối tháng) bạn đã vào bảo hiểm của công ty mới, nên sẽ phải trả toàn bộ phần tiền bảo hiểm của tháng 7 này theo công ty mới. 

Điều đó đồng nghĩa với việc bạn A đã tham gia vào bảo hiểm quốc dân trong từ 1/7 đến 19/7 với giá 0 Yen.

Lưu ý khác

Nói thêm 1 chút về trường hợp nếu bạn chọn theo cách 2 là tiếp tục tham gia vào bảo hiểm của công ty cũ thì sẽ tốn tiền hơn rất nhiều so với việc tham gia vào bảo hiểm quốc dân. Vì 2 lý do sau đây:

  • Lý do thứ nhất: Khi còn làm việc tại công ty cũ thì công ty đã chi trả cho bạn một nữa tiền bảo hiểm hằng tháng. Nếu bạn nghỉ việc và chọn tiếp tục bảo hiểm đó thì số tiền bạn phải đóng sẽ tăng lên gấp đôi so với thông thường . Ví dụ nếu khi xưa mỗi tháng bạn trả 1 man thì sau khi nghỉ bạn phải trả mỗi tháng 2 man.
  • Lý do thứ hai: là bạn sẽ phải chịu cùng lúc 2 loại bảo hiểm đó là loại bảo hiểm của công ty cũ và cả bảo hiểm của công ty thứ 2, vì luật ko đóng trùng ko áp dụng với loại bảo hiểm tự do này. 

Còn nếu bạn chọn theo cách 3, tức là không làm gì cả, và hi vọng mình ko ốm đau gì trong khoảng thời gian trống đó, thì cũng được thôi, nhưng nếu ko may có vấn đề về sức khỏe xảy ra vào khoảng thời gian đó, thì  bạn phải chịu chi phí 100%, thường thì bảo hiểm tại Nhật rất cao nên các bạn chú ý.

Vì những lý do trên mình  nghĩ bạn đã có sự lựa chọn cho bản thân mình rồi. Dù đăng kí bảo hiểm mới có một chút phiền phức là phải đi ra văn phòng quận để đăng ký, nhưng được hưởng chế độ bảo hiểm trong khoản thời gian chờ công việc mới là một việc đáng nên làm phải không nào.

nguồn: suu tam 

特定技能外国人を受け入れるための環境は、どのようにして整備すればよい?

カテゴリ: コラム 公開日:2020年10月26日(月)

こんにちは。

 

外国人人材紹介サービス

(株)TOHOWORKの和田です。

 

今日の個人的な気になるニュースは、欧州を中心にコロナ感染者が増加傾向にあるというニュースです。

先週末、ドイツに5年住んでいてレジデンスも取得している友人が日本に帰ってきているという連絡をもらいご飯を食べに行ってきました。

ドイツにおいても1日で1万人を超える感染者が出ていると聞いて驚いていたのですが、フランスではその5倍にあたる1日に5万人を超える感染者が出ているという話です。

フランス政府も夜間の外出を制限したりと対策を取っているようですが、感染の拡大を抑えるには至っていないようです。

気温と湿度が低くなるとウイルスが活発化するという話は以前から聞いていましたが、ここまでひどくなるとは思ってもみませんでした。

今のところ、日本は爆発的な感染拡大には至っていないようですが、今後本格的な冬を迎える中、油断はできないと感じています。

また、11月から来年に延期予定のオリンピックの観戦チケットの払戻しを行うというニュースも見ました。

少し前までは何があっても開催をするという話を聞いていたのですが、ここに来て払戻しの対応に舵を切っているところを考えると、いよいよオリンピックの中止、もしくは完全無観客で行うのだろうと予測がついてきます。

まあ、正直、各国の感染拡大を鑑みると妥当な判断だったと思いました。

アジア各国と欧州においてこれほどまでにコロナの感染状況が異なることにも驚きですが、日本もまだ抑え込みに成功を収めているわけではないので、まずはこの冬を何事もなく無事に乗り越えたいと思います。

 

********************************************************************

特定技能外国人雇用における特別キャンペーン

詳しくは下記のリンクをご覧の上、お問い合わせください。

http://tohowork.com/topics/91-category02/1083-2020-10-20-02-59-04

*********************************************************************

 

 

 Q.特定技能外国人を受け入れるための環境は、どのようにして整備すればよい?

 

 

A.特定技能外国人の受け入れに当たっては、出入国の管理、外国人の在留管理、人権擁護等を所掌している法務省が、受入業種の検討、在留管理体制の強化、日本語教育の充実等の受入れ環境の整備に関する企画及び立案並びに総合調整を行うこととされました。

そして、その司令塔的機能の下、関係府省が連携を強化し、地方公共団体とも協力しつつ、政府一体となって取り組んでいくこととされています。

 

thG0FRLGBK

HƯỚNG DẪN CÁCH THÔNG BÁO CHUYỂN VIỆC NÊN NYUKAN ONLINE

カテゴリ: Tin tức Tiếng Việt (ベトナム語) 公開日:2018年10月03日(水)

Hướng dẫn cách thông báo chuyển chỗ làm mới lên Nyukan Online

 

Theo quy định của cục xuất nhập cảnh thì khi đổi công ty các bạn phải báo cáo với cục xuất nhập cảnh trong vòng 14 ngày. Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn thay đổi công ty (契約機関に関する届出) có ba cách là internet, gửi bưu điện, đến trực tiếp cơ quan của cục xuất nhập cảnh gần nhất theo trình tự dưới đây.

 

Để có thể thông báo với cục xuất nhập cảnh về việc chuyển chỗ làm qua mạng Internet  thì bạn cần phải có tài khoản.

Đăng ký tài khoản 

Để đăng ký tài khoản các bạn truy cập vào 

https://www.ens-immi.moj.go.jp//NA01//NAA01SAction.do

Sau đó chọn 中長期在留者はこちら

thong-bao-chuyen-viec-len-nyukan-nhat-ban

Nhấn chọn 認証ID発行 

dang-ky-tai-khoan-nyuukan-nhat-ban

Nhập đầy đủ thông tin theo form sau đó nhấn chọn 確認

Chú ý : Mật khẩu có độ dài từ 8-32 ký tự và bắt buộc phải chứa ký tự thường, ký tự viết hoa và ít nhất 1 ký tự đặc biệt như ! # $ % &....

Sử dụng chức năng chuyển đổi chữ sang Zenkaku hoặc Hankaku ở đây nếu bạn không biết cách viết.

dang-ky-tai-khoan-cuc-xuat-nhap-canh-nhat-ban

Xác nhận lại thông tin, nếu không có gì sai thì nhấn chọn 登録 để đăng ký.

dang-ky-tai-khoan-nyuukan

Đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản vừa đăng ký xong.

Thông báo kết thúc hợp đồng với công ty cũ

Tại  màn hình chính nhấn chọn 契約終了 để đăng ký thông tin kết thúc hợp đồng ở công ty cũ.

thong-bao-cham-dut-hop-dong-len-nyuukan

Nhập đầy đủ thông tin theo Form sau đó nhấn chọn 確認 

Sử dụng chức năng chuyển đổi chữ sang Zenkaku hoặc Hankaku ở đây nếu bạn không biết cách viết.

bao-nyukan-nhat-ban

Xác nhận lại thông tin, nếu không có gì sai thì nhấn chọn 届出

nghi-viec-o-nhat

Đăng ký thông tin công ty mới chuyển 

Tại  màn hình chính nhấn chọn 新たな契約締結 để đăng ký thông tin công ty mới chuyển đến.

thong-tin-cong-ty-moi-nhat-ban

Nhập đầy đủ thông tin theo Form sau đó nhấn chọn 確認 

Sủ dụng chức năng chuyển đổi chữ sang Zenkaku hoặc Hankaku ở đây nếu bạn không biết cách viết.

nyuukan-nhat-ban

nyuukan-nhat-ban2

Xác nhận lại thông tin sau đó nhấn chọn 確認 ⇛ 登録

Sau khi bạn đăng ký xong thì sẽ có email gửi về địa chỉ mail của bạn. Nếu nhận được thông báo là đã hoàn thành đăng ký thông tin là Ok rồi .

thongbaochuyenviec-xac-nhan.jpg

Ngoài cách đăng ký thông tin lên cục xuất nhập cảnh Nhật Bản Online thì bạn có thể gửi qua bưu điện hoặc đến trực tiếp để nộp.

Gửi qua bưu điện

Copy thẻ ngoại kiều (在留カード)

Ghi mẫu đơn 契約機関に関する届出 theo link dưới đây:

http://www.moj.go.jp/content/000109987.pdf

Gửi về cho cục xuất nhập cảnh theo địa chỉ dưới đây.

(郵送先)〒108-8255 東京都港区港南5-5-30

東京入国管理局在留管理情報部門届出受付担当

Đến trực tiếp cục xuất nhập cảnh

Cầm thẻ ngoại kiều 在留カード) đến ghi tờ khai tại 契約機関に関する届出 theo link dưới đây:

http://www.moj.go.jp/content/000109987.pdf

 Nguồn :tokyoday roi 

特定技能外国人制度は外国人労働者の受入れ政策を変更したということ?

カテゴリ: コラム 公開日:2020年10月23日(金)

こんにちは。

 

外国人人材紹介サービス

(株)TOHOWORKの和田です。

 

本日の個人的に気になったニュースは、神奈川県で行われる産業廃棄物撤去における行政代執行のニュースです。

「行政代執行」という言葉自体、初めて聞くという人もいるのではないでしょうか。

私自身、行政書士試験の勉強をする前までは恐らくニュースで流れていても聞き流していた単語だと思います。

「行政代執行」を簡単にいうと、行政機関である都道府県や地方公共団体などから個人に撤去などの命令が行われたが、それに従わなかった個人に代わって行政が撤去作業を行うというものです。

もちろん、撤去作業における費用は後で個人に請求されるのですが、今回のケース、2億3千万円ほどになるんだとか。

ニュースの報道では本人は支払いの意思があるということですが、そもそもそれだけのお金を用意できるほどお金を持っているのか余計なお世話ですが、非常に気になるところですね。

行政書士になれたら、外国人の在留資格に関すること以外にも色々とできる業務があるようですので、こうした身近(ではないですが)な事案にも関心をもって将来の業務に役立てられるといいなと思っています。

 

 

********************************************************************

特定技能外国人雇用における特別キャンペーン

詳しくは下記のリンクをご覧の上、お問い合わせください。

http://tohowork.com/topics/91-category02/1083-2020-10-20-02-59-04

*********************************************************************

 

 

Q.特定技能外国人制度はこれまでの外国人労働者の受入れ政策を変更したのでしょうか? 

 

 

A.日本は、深刻な人手不足の状況にありますが、そうした状況を踏まえ、「経済財政運営と改革の基本方針2018~少子高齢化の克服による持続的な成長経路の実現」(平成30年6月15日閣議決定)、いわゆる「骨太の方針2018」において、外国人材の受け入れ制度を拡充するため新たな在留資格を創設し、外国人材の受入れを更に進めていくこととされました。

これは、従来の専門的・技術的な外国人材の受入れ制度を拡充し、特段の育成・訓練を受けることなく直ちに一定程度の業務を遂行できる水準の専門性・技能を有し、即戦力となる外国人材を幅広く受け入れていくというものです。

 

qwerttyuu

CÁCH XEM BẢNG CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG NHẬT BẢN HÀNG THÁNG

カテゴリ: Tin tức Tiếng Việt (ベトナム語) 公開日:2018年10月01日(月)

Cách-Xem-Bảng-Chi-Tiết-Tiền-Lương-Nhật-Bản-Hàng-Tháng.jpg

Cách Xem Bảng Chi Tiết Tiền Lương Nhật Bản Hàng Tháng

 

Ở Nhật khi nhận lương hàng tháng bạn sẽ nhận được một tờ giấy liệt kê chi tiết các khoản như phí phát sinh hay tiền thuế . Hãy đảm bảo rằng bạn đã nắm rõ những mục đó để tránh việc có những khoản phí phát sinh mà bạn không biết . Tờ giấy này có tên là 給与明細書 ( bảng lương chi tiết )

 

I.Những mục quan trọng trong Bảng Lương

bang-luong

 

  1. 勤怠(きんたい): Số ngày , số giờ làm việc hàng tháng
    2. 支給 (しきゅう): Các khoản mà công ty trả cho bạn
    3. 控除 (こうじょ): Các khoản bị khấu trừ vào tiền lương

II.Chi tiết các mục

1.Thời gian làm việc , nghỉ phép ( 勤怠 )

– 出勤日数 : Số ngày đi làm 
– 有給消化 : Số ngày đã nghỉ phép
– 有給残日数: Số ngày nghỉ phép còn lại
– 欠勤日数 : Số ngày nghỉ không phép
– 時間外労働時間 : Thời gian làm ngoài giờ
– 深夜残業時間 : Thời gian làm ngoài giờ buổi đêm
– 遅刻時間 : Thời gian đi muộn sau giờ làm
– 早退時間 : Thời gian về sớm hơn giờ làm

2.Tiền lương ( 支給 )

– 基本給   : Lương cơ bản 
– 役職手当 : Phụ cấp chức vụ 
– 住宅手当 : Phụ cấp nhà ở
– 家族手当 : Phụ cấp người có gia đình
– 時間外労働手当 : Phụ cấp làm ngoài giờ
– 深夜労働手当 : Phụ cấp làm ngoài giờ buổi đêm
– 休日労働手当 : Phụ cấp làm ngày nghỉ

3.Lương cơ bản ( 基本給 ) và Phụ Cấp ( 諸手当 )

– Lương cơ bản là khoản tiền lương cố định mà công ty trả cho bạn hàng tháng, và nó là cơ sở để tính các khoản tiền như bonus, tiền nghỉ việc(退職金).

Ví dụ 1:

– Phụ cấp là các khoản tiền mà công ty hỗ trợ thêm bạn về mặt đời sống ( hỗ trợ gia đình, nhà ở … ) , hoặc trả thêm do đặc thù công việc ( phụ cấp chức vụ cho quản lý phân xưởng … ), hoặc các khoản tiền phát sinh thêm biến động theo tháng ( phụ cấp làm ngoài giờ … )

Khoản tiền này sẽ biến động tùy thuộc vào chế độ của công ty( vd một số công ty sẽ ko tính tiền làm ngoài giờ khi số giờ làm ngoài giờ dưới 30h, thường gặp đối với các công việc như sales, …, gọi là みなし残業), và phụ thuộc cả vào tình hình làm ăn của công ty nữa,..

Phần 支給 này sẽ được tính dựa trên số liệu thực tế về thời gian các bạn làm việc (勤怠)

4.Các khoản khấu trừ ( 控除 )

Chưa chắc bạn sẽ nhận được toàn bộ số tiền ở phần 支給, mà trước khi đến được tay bạn, nó sẽ bị khấu trừ đi 1 số khoản như sau:

– 社会保険料 : Bảo hiểm + hưu trí ( bao gồm 健康保険料+厚生年金保険料+雇用保険料+介護保険料 )
– 所得税 : Thuế thu nhập 
– 住民税 : Thuế thị dân
– 社会保険 ( bảo hiểm xã hội ) bắt buộc phải tham gia, bao gồm các khoản
– 健康保険料 ( bảo hiểm y tế ) : Phòng khi bạn gặp các vấn đề về sức khỏe sẽ được hỗ trợ chỉ phải trả 30% chi phí khám bệnh.
– 厚生年金保険料 ( bảo hiểm hưu trí ) : Là khoản bảo hiểm để đảm bảo bạn sẽ nhận được 1 khoản trợ cấp khi nghỉ việc do đến tuổi già, hoặc tử vong/ mất khả năng làm việc.
– 雇用保険料 ( bảo hiểm lao động ) : Là khoản bảo hiểm để đảm bảo khi thất nghiệp hoặc trong quá trình nghỉ sinh/ nuôi con bạn sẽ nhận được khoản trợ cấp tương đương

Ví Dụ 2:

– 所得税 : Là khoản thuế thu nhập bạn phải trả tương ứng với thu nhập tháng đó của mình.
– 住民税 : Là khoản thuế thị dân bạn phải trả cho thành phố, khoản này được tính dựa trên thu nhập năm trước đó của bạn, chứ ko dựa trên thu nhập năm nay.

Vì thế, các bạn mới đi làm năm đầu thường khoản này rất thấp vì năm trước đó là sinh viên, thu nhập thấp, đến năm thứ 2 khoản này sẽ bị đội lên khá cao .

Tiền lương bạn được nhận sẽ lấy 支給 trừ đi 控除.

Chi tiết cách tính khá phức tạp, các bạn có thể ước lượng là nếu lương 15 man sau khi trừ đi các khoản phí bạn chỉ còn nhận được khoảng 13 man , lương 20 man thì về tay còn khoảng 17 man. 

「特定技能の在留資格に係る制度」とは、どのような制度?

カテゴリ: コラム 公開日:2020年10月22日(木)

こんにちは。

 

外国人人材紹介サービス

(株)TOHOWORKの和田です。

 

 

今日の気になるニュースとしては、「超短期滞在者」の外国人の入国を緩和する方針を検討しているというニュースがありました。

2、3日のみの観光目的で日本へ入国する外国人をレジデンストラック等のルールを免除して受け入れるようになるそうです。

先月の外国人の来日した人数が1万人を超えたそうです。

その内訳は中国人が約4000人で1位、次いでベトナム人が約3000人で2番目に多かったそうです。

前年同月比からすると99%以上の減少と依然、低い水準ではあるものの、約半年ぶりに1万人を超えたそうです。

国外にはまだまだ来日を希望されている外国人がたくさんいるようですので、一日も早く日本へ来られることを祈っています。

 

さて、今日から特定技能に関するよくある疑問や質問についてご紹介していきたいと思います。

個人的なご質問等がございましたら、直接ご連絡いただければと思います。

 

********************************************************************

特定技能外国人雇用における特別キャンペーン

詳しくは下記のリンクをご覧の上、お問い合わせください。

http://tohowork.com/topics/91-category02/1083-2020-10-20-02-59-04

*********************************************************************

 

Q.「特定技能の在留資格に係る制度」とは、どのような制度ですか。

 

A.日本の生産年齢人口は、人口減少、少子・高齢化に伴って減少の一途をたどっており、深刻な人手不足の状況にありますが、「特定技能の在留資格に係る制度」とは、そうした状況を踏まえ、新たな在留資格を創設し、生産性の向上や国内人材の確保のための取組みを行ってもなお人材を確保することが困難な状況にある産業上の分野において、一定の専門性・技能を有し即戦力となる外国人を受け入れていく仕組みを構築するというものです。

 

ajighaih

 

CÁCH NHẬN TRỢ CẤP SINH CON Ở NHẬT

カテゴリ: Tin tức Tiếng Việt (ベトナム語) 公開日:2018年09月28日(金)

Cách Nhận Trợ Cấp Sinh Con ở Nhật

Cách Nhận Trợ Cấp Sinh Con Ở Nhật

 

Trợ cấp sinh con ở Nhật là một trong những khoản trợ cấp có giá trị lớn nhất với người Nhật và cả người nước ngoài khi sống ở Nhật. Hơn nữa, khi bạn sinh con tại Việt Nam thì vẫn nhận được trợ cấp này như bình thường.

Mức trợ cấp lên đến 42 man / 1 bé, sinh đôi sẽ được 84 man. Trung bình một ca sinh nở tại bệnh viện Nhật sẽ giao động từ 40 ~ 70 man, với mức chi phí này, trợ cấp sinh con sẽ giúp cho các cặp vợ chồng giảm được một khoản viện phí rất lớn.

I.Trợ cấp sinh con là gì?

Thông thường khi mang thai và sinh con bạn sẽ không thể sử dụng bảo hiểm sức khỏe bình thường, vì đó không phải là bệnh.

Ở Nhật cũng vậy, tuy nhiên để giảm bớt gánh nặng kinh tế cho các cặp vợ chồng khi sinh em bé, bảo hiểm sẽ có một khoản gọi là “Trợ cấp sinh con – 出産育児一時金“. Viết tắt là 出産一時金 hoặc khoản tiền 42 man.

1.Điều kiện để nhận trợ cấp sinh con

Có 2 cách để nhận được trợ cấp sinh con, đó là mang thai trên 85 ngày và có tham gia 1 trong 2 loại bảo hiểm sau :

  • Bảo hiểm sức khỏe quốc dân (国民健康保険)
  • Bảo hiểm xã hội (社会保険)

Trong trường hợp bị tai nạn dẫn đến xảy thai, người mẹ vẫn nhận được trợ cấp này nếu thời gian mang thai trên 85 ngày.

2.Người mẹ có thể nhận được trợ cấp này thông qua

Có 3 cách cơ bản để nhận khoản trợ cấp 42 man này là :

Chế độ chi trả trực tiếp - 直接支払制度

Bệnh viện nơi bạn sinh em bé sẽ tự đòi phần tiền 42 man này từ bên bảo hiểm.
Khi người mẹ xuất viện chỉ cần thanh toán nốt số viện phí chênh lệch.

Cách nhận : Người mẹ chỉ cần đăng ký với bệnh viện nơi mình sinh, sau đó bệnh viện sẽ hoàn thành toàn bộ thủ tục còn lại.

* Nên đăng ký theo chế độ này để tránh rắc rối trong khi làm thủ tục.

Chế độ uỷ quyền nhận tiền - 受取代理制度

Yêu cầu chi trả sau sinh - 直接請求

II.Điều kiện để nhận trợ cấp và nơi phụ trách chi trả

1. Người mẹ tham gia bảo hiểm sức khỏe quốc dân (国民健康保険)

Thường người mẹ sẽ nằm trong các trường hợp sau:

  • Du học sinh độc lập tham gia bảo hiểm sức khỏe quốc dân
  • Diện visa gia đình / visa chồng là người Nhật,… nhưng làm quá 130 man/ năm nên bị tách khỏi bảo hiểm xã hội của chồng và tự mua bảo hiểm sức khỏe quốc dân riêng
  • Chồng không tham gia bảo hiểm xã hội nhưng có mua bảo hiểm quốc dân. Lý do thường là do chồng tự mở công ty hoặc quán kinh doanh, làm haken tại công ty không hỗ trợ bảo hiểm xã hội.

Khi này, bảo hiểm sức khỏe quốc dân sẽ là nơi chi trả trợ cấp sinh con. Người mẹ sẽ phải làm các thủ tục tại bộ phận phụ trách bảo hiểm (保険年金課) ở tòa thị chính (区役所) tại địa phương sinh sống.

Mỗi địa phương sẽ có quy định và chế độ khác nhau, có nơi yêu cầu người mẹ phải có visa trên 1 năm, có nơi không cần. Để hiểu rõ hơn, bạn nên tham khảo với người phụ trách ở tòa thị chính.

2. Người mẹ theo bảo hiểm xã hội của chồng

Lúc này, người mẹ sẽ phụ thuộc vào bảo hiểm mà chồng mình tham gia tại công ty đang làm việc. Tên là 家族出産一時金 – かぞくしゅっさんいくじいちじきん.

Các giấy tờ và thủ tục sẽ do người chồng liên hệ với công ty đang làm việc hoặc với công ty bảo hiểm liên quan.

3. Người mẹ độc lập tham gia bảo hiểm xã hội

Người mẹ là nhân viên chính thức đang làm tại công ty và có tham gia bảo hiểm xã hội. Toàn bộ thủ tục sẽ do người mẹ liên hệ với công ty đang làm việc hoặc với công ty bảo hiểm đang tham gia.

Nếu người mẹ đã nghỉ việc sau khi sinh con thì vẫn có thể nhận được trợ cấp sinh con nếu đủ các điều kiện sau :

  • Mang thai trên 85 ngày
  • Tham gia bảo hiểm đầy đủ trong 1 năm hoặc lâu hơn tính đến ngày thôi việc.
  • Sinh con trong vòng 6 tháng từ khi nghỉ việc

III. Sinh con tại Việt Nam có nhận được trợ cấp không ?

Người mẹ vẫn nhận được trợ cấp nhưng sẽ không phải là 42 man, mà là một con số nhỏ hơn.

Vì khi người mẹ sinh con tại Nhật, trong 42 man này có 1 khoản để chi trả cho việc sử dụng “chế độ hỗ trợ y tế sản khoa” (産科医療補償制度 – さんかいりょうほしょうせいど).

Nếu sinh con tại các cơ sở y tế tại Nhật được chế độ này công nhận, mà trong quá trình sinh nở xảy ra biến cố khiến bé bị các di chứng,…. thì chế độ này sẽ hỗ trợ điều trị cho bé với mức tiền lên đến 3000 man. Trong trường hợp bé sinh ra khỏe mạnh thì khoản tiền này sẽ được hoàn lại cho người mẹ.

Nếu người mẹ sinh con ở quốc gia khác thì sẽ không nhận được khoản này và sẽ bị bớt đi vài man tùy theo năm.

IV. Các giấy tờ cần chuẩn bị khi người mẹ sinh ở Việt Nam

Thông thường sẽ gồm các tài liệu sau, nhưng tùy theo quận đang sinh sống mà sẽ có yêu cầu thêm hoặc bớt các giấy tờ liên quan, bạn hãy đến trụ sợ quận hoặc công ty bảo hiểm để hỏi thêm.

1.出産育児一時金申請書

Giấy đăng kí nhận trợ cấp sinh con nhận tại toà thị chính/ công ty bảo hiểm

  1. 医療機関で発行された出産費用を証明する書類(明細書・領収書。日本語訳添付)

Các giấy xác nhận viện phí, chi phí sinh tại cơ sở y tế nước sở tại kèm bản dịch tiếng Nhật

  1. 出生証明書(領事館や医療機関で発行されたもの。日本語訳添付)

Giấy khai sinh do cơ sở y tế hoặc lãnh sự cấp, có kèm bản dịch tiếng Nhật

  1. 世帯主の銀行口座(国内)が分かる通帳等

Sổ ngân hàng ở Nhật Bản của người tham gia bảo hiểm. Nếu bạn phụ thuộc bảo hiểm của chồng bạn, vậy chồng bạn là người tham gia bảo hiểm, hãy nộp sổ ngân hàng của chồng bạn.

  1. 印鑑

Con dấu cá nhân

6.「被保険者(出産した人)」のパスポート

Hộ chiếu của người nhận trợ cấp (tức người mẹ)

  1. 母子手帳

Sổ tay mẹ con (giống nhât ký, nếu có)

Trong trường hợp ủy quyền cho người khác nhận tiền trợ cấp thì cần chuẩn bị thêm:

  • Giấy ủy quyền
  • Sổ ngân hàng và con dấu của người ủy quyền

Với những bạn theo bảo hiểm tại công ty thì cần thảo luận trước với người chịu trách nhiệm tại công ty trước khi nghỉ về nước sinh con.

Người chồng có thể nộp hồ sơ hộ vợ nếu :

  • Người vợ chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
  • Người vợ tham gia bảo hiểm đầy đủ và cùng địa chỉ với chồng

V. Các loại trợ cấp khác liên quan đến thai sản

Ngoài “trợ cấp sinh con” 42 man này ra, còn nhiều loại trợ cấp liên quan đến thai sản khác. 

nguồn : japan du hoc 

外国人建設就労者受入事業について

カテゴリ: コラム 公開日:2020年10月07日(水)

こんにちは。

 

外国人人材紹介サービス

(株)TOHOWORKの和田です。

 

今日の気になるニュースと言えば、現在発生している台風14号の進路でしょうか。

まだ進路が確定していないようですが、今回の台風は大雨の被害をもたらすものになる可能性があるとニュースで見ました。

先日、九州だったと思うのですが、土砂崩れが原因でベトナム人技能実習生が行方不明になりその後の情報は分からないですが、SNSなどでもまだ見つかったという投稿は見ていません。

台風は直撃を避けられても大雨などで必ず被害者が出ています。

備蓄品など台風に備えた事前の準備をされる方はかなり多くなっていますが、住んでいるところが海や川、山のふもとなど危険な場所に住宅などがある場合はその場から離れることも今後は考えたほうがいいのかもしれません。

今回の台風で被害者が誰も出ないことを心から願っています。

 

 

********************************************************************

特定技能外国人雇用における料金のご案内

詳しくは下記のリンクをご覧の上、お問い合わせください。

http://www.tohowork.com/topics/91-category02/1021-2020-07-09-07-32-26

*********************************************************************

 

 

外国人建設就労者受入事業について

 

震災からの復興を推進している間に東京オリンピック・パラリンピック関連施設の整備事業等が重なったため、建設需要は一時的に増大しています。

これに対応するため、緊急かつ時限的な措置として、即戦力となる外国人材の活用促進を図ることになりました。

こうして2015年4月から始まったのが、「外国人建設就労者受入事業」です。

一時的な需要増に対応するための措置ですので、この制度には期限が設けられています。

具体的には、新規の受入れは2021年3月までとなっており、その2年後の2023年3月で終了の予定です

即戦力となる外国人材としては、受け入れる職種・作業の技能実習を2号まで修了している者が、これにあたります。

受入れ可能な業種は技能実習と同じ25職種38作業となっていますので、実質的に「技能実習の延長」と考えることもできるでしょう。

ただし、在留資格は「特定活動」になります。

そして、特定技能とは異なり、試験の合格によって技能者としての要件を満たせる制度はありません

時限措置ということもあり、在留期間の上限は2年間となっています。

ただし、技能実習2号を修了後に帰国していて、帰国後1年以上経過してから再入国する場合は、上限が3年となります。

なお、技能実習制度と同じように受入建設企業への監査や訪問指導が必要となりますが、この監査等は、国土交通大臣の認定を受けた「特定監理団体」が実施します。

また、受入企業についても、「適正監理計画」を作成して国土交通大臣の認定を受けることが、この制度を活用する条件となります

適正監理計画の主な認定要件は、建設特定技能受入計画の要件と共通する部分が多くあります(おそらく、受入計画の要件を定める際に、適正監理計画を参考にしているのではないでしょうか)。

認定要件の一項目である「受入建設企業の要件」としては、やはり労働関係法令の順守などが求められています。

また、受入人数の上限や日本人と同等額以上の報酬支払なども、特定技能と同様に定められています。

なお、特定技能の創設に伴い、建設キャリアアップシステムへの事業者および技能者の登録や、月給制による報酬の支払などが、2020年1月から適正管理計画認定の要件に追加されました。

適正監理計画に特有の要件として、「過去5年間に2年以上適正に建設分野技能実習を実施した実績があること」というものがあります。

つまり、受入建設企業についても、技能実習生を雇用した経験が求められているのです

さらに、事業の適正な実施を実現するために、一般財団法人国際建設技能振興機構(FITS)が設立されました。

FITSは特定監理団体と受入建設企業を個別に訪問して、巡回指導を行います

また、外国人建設就労者に対しては、母国語ホットライン窓口を設置して、中国語・ベトナム語・インドネシア語・タガログ語および英語による相談を受け付けています。

この点については、技能実習制度における外国人技能実習機構と似たような役割といえるのではないでしょうか。

ちなみに、特定技能の制度においては、FITSは国土交通省の委託を受けた「適正就労監理機関」として、建設分野の受入企業に巡回訪問を行うことになっています

 

(参考)特定技能・技能実習・外国人建設就労者受入事業に関係する「機構」

 名称 国際研修協力機構  国際建設技能振興機構  外国人技能実習機構  建設技能人材機構 
 略称 JITCO  FITS  OTIT  JAC 
 法人の種別 公益財団法人  一般財団法人  認可法人  一般社団法人 
 設立日 1991/10/1  2015/1/15  2017/1/25  2019/4/1 
 特定技能   〇    〇 
 技能実習 △    〇   
 建設就労者   〇     

※〇は関係していることを、△は一部関係していることを示す。

 

th73VPEDNC

 

 

Copyright©株式会社TOHOWORKAll Rights Reserved. login